Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 12, 2021

Mặt Dán Sứ Veneer

  Các phương pháp điều trị răng bị đồi màu đã phát triển đáng kể trong  vòng 30 năm qua.  Năm 1886 Land thử tiến hành làm mão sứ trên sườn platin, vài năm sau, inlay và onlay sứ ra đời.  Vào năm 1930, Charles Pincus sử dụng nhựa tự cứng tạm thời đắp mặt răng để cải thiện nụ cười của các diễn viên Hollywood, sau đó nhựa tự cứng dần được thay thế bằng sứ.  Ngày nay, veneer sứ được cải tiến nhiều hơn qua những vật liệu như: Kỹ thuật soi mòn men của Buono core (1955), nhựa BIS-GMA của Bowen (1960s), vật liệu dán của Rochette (1970), Calamia and Simonson (1984), cùng với các kỹ thuật cải tiến tại lab. Thông thường để phục hồi răng hư tổn người ta thường áp dụng phương pháp bọc răng sứ (hay còn gọi là mão sứ, chụp răng). Theo thời gian yêu cầu về thẩm mỹ răng miệng của con người ngày càng cao hơn, đi kèm với đó là tiến bộ vượt bật của công nghệ dán nha khoa (bao gồm dán men răng,dán ngà răng, dán sứ) đã tạo cho Bác sĩ nha khoa có thêm nhiều  lựa chọn tốt hơn là “ Mão răng sứ” để đáp ứng nhữn

Một số hoạt chất khử khuẩn trong điều trị tuỷ

  Hydrogen Peroxide Hydrogen peroxide (H2O2) đã được sử dụng làm  chất bơm rửa nội nha  trong nhiều năm, chủ yếu ở nồng độ từ 3% đến 5%. Nó hoạt động chống lại vi khuẩn, virus và nấm men. Các gốc tự do hydroxy (• OH) phá hủy protein và DNA. Khả năng hòa tan mô của H2O2 rõ ràng thấp hơn so với NaOCl. Hiện nay, chất này không còn được khuyến khích sử dụng như một chất bơm rửa thông thường. NaOCl (Sodium hypochlorite) Đây là một chất kiềm thường dùng để sát khuẩn ống tủy và dung dịch NaOCl 3-5% được sử dụng để bơm rửa làm sạch ống tuỷ. Tác dụng của NaOCl là làm thay đổi độ pH, làm tan các chất đạm, xà phòng hóa mỡ, làm đông tế bào. Ngoài ra, nó còn làm trơn và sạch các thành ống tủy, đẩy các chất bẩn trong tủy ra do quá trình bốc hơi của nó. Loại bỏ mùi hôi do làm tan các tổ chức hoại tử và độc tố. Tác dụng phụ của dung dịch là gây kích thích tổ chức quanh cuống răng. Chlorhexidine Chlorhexidine được nghiên cứu rộng rãi như là một loại thuốc bơm rửa và đặt trong ống tuỷ, cả nghiên cứu tro

Các đặc tính xi măng trám bít ống tủy

  Xi măng trám bít ống tủy là gì ? Xi măng (slealer) là tác nhân kết nối dùng để lấp đầy các khoảng trống giữa thành ống tủy với các vật liệu trám bít tủy, xi măng còn trám bít những khoảng trống bất thường, ống tủy phụ, ống tủy bên.. Các đặc tính xi măng trám bít lý tưởng theo Grossman Có tính dính khi trộn để có độ dán dính tốt vào thành ống tủy khi đông cứng Tạo độ bít kín hoàn toàn Cản quang để có thể nhận ra trên phim X quang Phần bột mịn để dễ dàng trộn với phần nước Không co lại khi cứng Không làm đổi màu mô răng Có tính kiềm khuẩn hoặc ít nhất không kích thích vi khuẩn phát triển Thời gian làm việc đủ để thao tác chính xác. Không bị hòa tan trong dịch mô Không kích thích mô quanh chóp Có thể hòa tan trong các dung môi thông thường khi cần loại bỏ chất trám bít ống tủy. Hầu hết các loại  cement trám bít ống tủy  đều không thể đạt đồng thời các yêu cầu trên, mỗi loại sẽ có những ưu và khuyết điểm riêng. Phân loại các vật liệu trám bít ống tủy theo đặc tính vật lý 1. Vật liệu rắn

Các hoạt chất bơm rửa nội nha ống tủy MTAD

  MTAD là gì? Torabinejad và cộng sự đã phát triển một chất bơm rửa kết hợp được đặc tính  của chất chelat và kháng khuẩn. MTAD là hỗn hợp của doxycycline 3%, axit citric 4,25% và chất tẩy rửa. Cơ chế hoạt động và tác dụng chất bơm rửa MTAD MTAD được cấu thành từ ba thành phần được cho là có tác dụng hiệp đồng chống lại vi khuẩn. Hiệu quả diệt khuẩn của MTAD kém hơn NaOCl 1% -6% đối với màng sinh học E. faecalis. Đặc tính kháng khuẩn của MTAD cũng có thể bị ức chế bởi tác dụng đệm của ngà răng và albumin huyết thanh có trong ống tủy. MTAD đã được báo cáo là có hiệu quả trong việc loại bỏ lớp mùn ngà. Trong chế phẩm MTAD, axit citric có thể dùng để loại bỏ lớp mùn ngà, cho phép doxycycline đi vào ống ngà và có tác dụng kháng khuẩn. Quy trình sửa đổi gần đây khuyến cáo khi sử dụng MTAD để bơm rửa thì nên bơm rửa ban đầu với NaOCl 1,3% trong vòng 20 phút, sau đó bơm rửa lần cuối với MTAD trong 5 phút. Sức mạnh liên kết MTAD Việc sử dụng MTAD làm hoạt chất bơm rửa cuối cùng với gutta-perch

Tổng quan về Cement gắn tạm khác nhau

  Tổng quan về Cement gắn tạm khác nhau Hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm cement dùng để gắn tạm phục hình trong nha khoa. Thông thường, các loại cement gắn tạm này được chia ra làm 3 nhóm chính: Cement gắn tạm có Eugenol Đây là loại cement gắn tạm lâu đời nhất. Có bản chất là Zinc oxide và Eugenol. Tổng quan 1 số sản phẩm Cement gắn tạm có Eugenol tại Nha Việt Dental Cement trám bít ống tủy Endomethasone Cement trám bít ống tủy Endoseal Prevest Cement gắn tạm không có Eugenol Đây là loại cement gắn tạm vẫn sử dụng Zinc oxide nhưng thay eugenol bằng Carboxylic acids khác có tính tương thích tốt hơn. Cement gắn tạm gốc nhựa Là cement gắn tạm thế hệ mới với nhiều ưu điểm: không ngấm nước, lưu giữ tốt, tương thích tốt với mô răng, dễ dàng tháo ra khi cần và không gây ảnh hưởng tới  cement  gắn vĩnh viễn. Sự tương tác của Eugenol với Cement gắn vĩnh viễn: Cản trở sự trùng hợp của cement vĩnh viễn thuộc nhóm cement resin. Cản trở sự trùng hợp của composite tái tạo cùi răng. Làm mềm nhựa a

Xi măng trám bít ống tủy

  Xi măng trám bít ống tủy là gì ? Xi măng (slealer) là tác nhân kết nối dùng để lấp đầy các khoảng trống giữa thành ống tủy với các vật liệu trám bít tủy, xi măng còn trám bít những khoảng trống bất thường, ống tủy phụ, ống tủy bên.. Các đặc tính xi măng trám bít lý tưởng theo Grossman Có tính dính khi trộn để có độ dán dính tốt vào thành ống tủy khi đông cứng Tạo độ bít kín hoàn toàn Cản quang để có thể nhận ra trên phim X quang Phần bột mịn để dễ dàng trộn với phần nước Không co lại khi cứng Không làm đổi màu mô răng Có tính kiềm khuẩn hoặc ít nhất không kích thích vi khuẩn phát triển Thời gian làm việc đủ để thao tác chính xác. Không bị hòa tan trong dịch mô Không kích thích mô quanh chóp Có thể hòa tan trong các dung môi thông thường khi cần loại bỏ chất trám bít ống tủy. Hầu hết các loại cement trám bít ống tủy đều không thể đạt đồng thời các yêu cầu trên, mỗi loại sẽ có những ưu và khuyết điểm riêng. Phân loại các vật liệu trám bít ống tủy theo đặc tính vật lý 1. Vật liệu rắn Vậ

Sửa soạn ống tủy bằng trâm Protaper

  Trâm Protaper tạo dạng số 1 (S1) và trâm tạo dạng số 2 (S2), lần lượt có vòng nhận biết màu tím và trắng trên tay cầm. Các trâm S1 và S2 có đường kính D0 lần lượt là 0,17 và 0,20mm, và đường kính D14 tối đa đạt đến 1,2 mm. Trâm tạo dạng phụ trợ (Sx) không có vòng nhận dạng trên trục màu vàng của nó và chiều dài tổng thể ngắn hơn 19mm. Sx có đường kính D0 là 0,19mm và đường kính D14 xấp xỉ 1,20 mm. Các trâm tạo dạng có % độ thuôn tăng dần dọc theo chiều dài lưỡi cắt, cho phép mỗi trâm tiếp xúc, cắt và sửa soạn một vị trí cụ thể trong lòng ống tủy, và cho ra hình dạng ống tủy được sửa soạn đặc trưng theo phương pháp “ Crown-down ”. So với các trâm Protaper tạo dạng khác, trâm Sx có độ thay đổi độ thuôn nhiều hơn từ D1 đến D9, nên trâm Sx chủ yếu được sử dụng để tối ưu hóa tạo dạng ống tủy ở các răng bị gãy ở cổ răng hoặc có chiều dài ống tủy ngắn. Ba trâm hoàn tất F1, F2 và F3 có các vòng nhận dạng màu vàng, đỏ và xanh da trời trên trục, tương ứng với đường kính D0 và độ thuôn lần lượt

MTA nha khoa điều trị nội tiêu chân răng

  MTA nha khoa là gì? Vật liệu MTA nha khoa (Mineral Trioxide Aggragate) là một loại cement tổng hợp do tiến sĩ Mahmoud Torabinejad thuộc trường đại học Loma Linda, California phát triển. MTA được Hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ phê chuẩn và đưa vào sử dụng lần đầu năm 1993. Dễ dàng thao tác cũng như khả năng kích thích tạo xương và tạo xi măng làm cho vật liệu tương hợp sinh học MTA nha khoa trở thành sự lựa chọn hoàn hảo cho việc sửa chữa nội nha. 10 Đặc tính nổi bật của MTA nha khoa 1. Tính kín thít So với Amalgam, Super EBA và IRM, MTA có mức độ rò rỉ thấp hơn đáng kể ngay cả khi bị nhiễm ẩm. Sự hiện diện của máu không ảnh hưởng đến hoạt động của nó. Khả năng bịt kín của MTA được cho là do bản chất ưa nước và độ giãn nở nhẹ khi đặt trong môi trường ẩm ướt. 2. Độ hòa tan MTA không có dấu hiệu hòa tan trong nước, giống như Amalgam và Super EBA, nhưng hòa tan trong pH axit. 3. Độ bền nén So với IRM, độ bền nén được tăng lên khi có độ ẩm hạn chế. Theo thời gian, nó sẽ thay đổi từ 40 MPA (tron

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

   Alginate là gì? Axit alginic, còn được gọi là algin, là một polysacarit phân bố rộng rãi trong thành tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được gọi là Alginate. Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate  được tinh chế từ rong biển màu nâu, thường gọi là tảo nâu. Một loạt các loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch trên khắp thế giới để chuyển đổi thành nguyên liệu thô thường được gọi là natri alginate. Natri alginate được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp bao gồm thực phẩm, in dệt, y học và dược phẩm. Trong nha khoa, alginate được sử dụng rộng rãi nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, thay thế cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước đây. Thành phần Alginate trong nha khoa Alginate được cung cấp dưới dạng bột, gồm các thành phần như sau: Potassium alginate (KC6H7O6) hoặc Sodium alginate 15% ((NaC6H7O6) Calcium sulphate dehydrate 16%. Zinc o

Phân loại theo hình dạng của đầu các mũi khoan

  Phân loại các mũi khoan nha khoa theo chất liệu: a. Thép không gỉ (Stainless Steel): Mục đích sử dụng: loại bỏ ngà, chuẩn bị xoang trám, các mũi nội nha, mũi mài nhựa… Ưu điểm: mềm hơn, linh hoạt hơn, kháng nứt gãy tốt hơn so với vật liệu tungsten carbide Nhược điểm: nhanh mòn hơn các loại mũi khoan khác. – Ví dụ: các mũi Gates, mũi Peeso, mũi mài nhựa… Hình 2.1:  Mũi Gate Mani b. Hợp kim của Wolfram (Tungsten) (Tungsten Carbide) (ISO 500): Mục đích sử dụng: Khoan cắt tạo hình xương (mũi phẫu thuật), cắt bỏ các phục hình kim loại, sửa soạn xoang trám… Ưu điểm: vật liệu tungsten carbide cứng hơn thép gấp 3 lần, có thể chịu được nhiệt độ cao, chịu mài mòn tốt và tốc độ cắt nhanh hơn so với thép thông thường. Thêm vào đó, mũi khoan carbide sẽ cho bề mặt láng mịn hơn so với mũi khoan kim cương. Đồng thời, trong quá trình sử dụng, mũi carbide ít rung và ít tạo tiếng ồn hơn so với các loại mũi khác. Nhược điểm: dễ bị nứt gãy hơn so với mũi khoan thép. – Ví dụ: các mũi cắt xương, cắt cầu mã