Chuyển đến nội dung chính

Xi măng trám bít ống tủy

 

Xi măng trám bít ống tủy là gì ?

Xi măng (slealer) là tác nhân kết nối dùng để lấp đầy các khoảng trống giữa thành ống tủy với các vật liệu trám bít tủy, xi măng còn trám bít những khoảng trống bất thường, ống tủy phụ, ống tủy bên..

Các đặc tính xi măng trám bít lý tưởng theo Grossman

  • Có tính dính khi trộn để có độ dán dính tốt vào thành ống tủy khi đông cứng
  • Tạo độ bít kín hoàn toàn
  • Cản quang để có thể nhận ra trên phim X quang
  • Phần bột mịn để dễ dàng trộn với phần nước
  • Không co lại khi cứng
  • Không làm đổi màu mô răng
  • Có tính kiềm khuẩn hoặc ít nhất không kích thích vi khuẩn phát triển
  • Thời gian làm việc đủ để thao tác chính xác.
  • Không bị hòa tan trong dịch mô
  • Không kích thích mô quanh chóp
  • Có thể hòa tan trong các dung môi thông thường khi cần loại bỏ chất trám bít ống tủy.

Hầu hết các loại cement trám bít ống tủy đều không thể đạt đồng thời các yêu cầu trên, mỗi loại sẽ có những ưu và khuyết điểm riêng.

Phân loại các vật liệu trám bít ống tủy theo đặc tính vật lý

1. Vật liệu rắn

Vật liệu có tính linh hoạt

  • Cone bạc
  • Thép không gỉ

Vật liệu cứng rắn

  • Vitallium
  • Cr-Co

2 Vật liệu bán rắn

Vật liệu gutta percha:

Gutta percha là vật liệu trám bít tuỷ phổ biến nhất hiện nay, nhược điểm của nó là phải sử dụng kết hợp với chất trám bít ống tuỷ (xi măng).

Gutta percha có nhiều ưu điểm như không bị tái hấp thu, tương hợp sinh học, dễ dàng thao tác và sử dụng; tuy nhiên, vật liệu vẫn có tính nhạy cảm với độ ẩm.

Cone may sure endo - Cone gutta percha Sure Endo

Cone gutta percha Sure Endo

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ống tuỷ được trám bít với gutta percha được gia nhiệt cho kết quả trám bít tốt hơn so với Amalgam, IRM và Super EBA.

b. Xi măng (Sealer trám bít tủy):

  • Xi măng dựa trên nền Zinc oxide
  • Xi măng có thành phần hoạt tính thuốc
  • Xi măng dựa trên nền Glass Ionomer
  • Xi măng dựa trên nền resin
  • MTA
  • Xi măng dựa trên nền Calcium hydroxide
  • Xi măng dựa trên nền Calcium phosphate
  • Xi măng dựa trên nền silicone
  • Xi măng dựa trên nền vật liệu bioceramic
  • Xi măng dựa trên nền vật liệu bioceramic

Phân loại các loại xi măng trám bít ống tủy

Theo Grossman, các loại xi măng trám bít ống tủy đang được sử dụng được phân loại như sau:

1. Xi măng dựa trên nền Zinc oxide

Do đặc tính hoà tan cao gây kích ứng mô quanh chóp nên nhóm vật liệu này phải trải qua nhiều sự điều chỉnh khác nhau để phù hợp. Cement trám bít tuỷ thành phần Zinc oxide phổ biến như Super EBA, IRM… được trộn với dung dịch Eugenol khi sử dụng.

Chúng đều có khả năng trám bít tốt. Tuy nhiên, vật liệu có đặc tính nhạy cảm với độ ẩm (ống tủy phải được làm khô khi trám bít tủy) và có thể gây kích ứng ban đầu khi vừa mới trám.

2. Xi măng có thành phần hoạt tính thuốc

Xi măng trám bít ống tủy phổ biến nhất trong nhóm này là Endomethasone, Endomethasone N, Endofill…

Cement trám bít ống tủy Endomethasone

Cement trám bít ống tủy Endomethasone

Xi măng Endomethasone có thành phần Zinc oxide, Bismuth subnitrate, Dexamethasone, Parafomaldehyde…

Sau khi trám bít tủy thuốc có thể gây ra cảm giác đau ban đầu do phản ứng của corticosteroids.

3. Xi măng dựa trên nền Glass Ionomer

Xi măng trám bít tủy Glass Ionomer có khả năng bám dính hóa học tốt vào bề mặt ngà, tuy nhiên sẽ khó loại bỏ khi điều trị tủy lại, vì các dung dịch làm mềm cone không có tác dụng với Glass Ionomer.

Sản phẩm thuộc nhóm như cement Ketac Endo. Tuy nhiên hiện nay không còn được sử dụng rộng rãi.

4. Xi măng dựa trên nền composite resin

  • Polyvinyl resin based: Diaket, Diaket A
  • Epoxy resin based: AH26, AH Plus, VioSeal, Adseal..
  • Methacrylate resin based: Hydron, Fiberfill, Epiphany

Cement trám bít tủy AH26 Dentsply

Cement trám bít tủy AH26 Dentsply

Xi măng trám bít ống tủy bằng vật liệu resin (nhựa) đã bắt đầu từ năm 1978, và cho đến nay vẫn được tin tưởng với nhiều ưu điểm của nhóm vật liệu này trong việc trám bít ống tủy như:

Độ dán dính tốt, có độ chảy lỏng tốt.

  • Thời gian làm việc nhanh.
  • Không gây nhiễm màu lên răng
  • Không hòa tan trong môi trường dịch mô, máu
  • Không độc tính và không gây phản ứng mô quanh chóp.
  • Độ cản quang cao và dễ sử dụng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. Mũi

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

  Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa Chỉ sợi bện Chỉ sợi bện có kiểu dệt chặt chẽ và nhất quán. Đối với nhiều bác sĩ, chúng dễ dàng hơn để đặt bằng các dụng cụ hỗ trợ đặt chỉ có răng cưa hoặc không có răng cưa. Chỉ dệt kim Dây dệt kim sẽ ít bị bung ra và ít sờn hơn khi bị cắt trong quá trình đặt, vì vậy về mặt lý thuyết sẽ dễ đặt hơn. Vì chúng nở ra khi ướt, dây dệt kim sẽ mở lớn hơn đường kính ban đầu của dây. Chỉ sợi bện hoặc chỉ dệt kim đều sẽ có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau để cho phép dễ dàng đặt vào các khe nướu chặt hơn và khỏe mạnh hơn. Cuối cùng, nó cũng phụ thuộc vào thói quen sử dụng của nhà thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu khi sử dụng chỉ sợi dệt kim Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng chỉ sợi dệt kim được ưa thích hơn chỉ sợi bện và không có ưu điểm hơn cho sợi chỉ được tẩm epinephrine. Nó thường bị ảnh hưởng bởi thói quen của người dùng hơn là những ưu điểm được kỳ vọng. Lưu ý khi sử dụng chỉ co nướu Dù bằng cách nào, khi sử dụng chỉ co nướu, điều qu

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

  Alginate là gì? Axit alginic , nói một cách khác là algin, là 1 trong những polysacarit phân bố rộng rãi trong thành các tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được có tên thường gọi là  Alginate . Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate đc tinh chế từ rong biển gray clolor, thường gọi là tảo nâu. Một loạt những loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch bên trên khắp thế giới để thay đổi thành nguyên vật liệu thô thường được có tên gọi là  natri alginate . Natri alginate đc sử dụng quá thoáng rộng trong vô số ngành công nghiệp bao hàm đồ ăn, in dệt, y khoa & dược phẩm. Trong các nha sĩ ,  alginate  đc lạm dụng quá thoáng rộng nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, sửa chữa cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước trên đây . phần tử Alginate trong nha khoa Alginate đc hỗ trợ dưới dạng bột, gồm những thành phần như sau: Potassium alginate (KC 6 H 7 O 6 )