Chuyển đến nội dung chính

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

 

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

Chỉ sợi bện

Chỉ sợi bện có kiểu dệt chặt chẽ và nhất quán. Đối với nhiều bác sĩ, chúng dễ dàng hơn để đặt bằng các dụng cụ hỗ trợ đặt chỉ có răng cưa hoặc không có răng cưa.

Chỉ dệt kim

Dây dệt kim sẽ ít bị bung ra và ít sờn hơn khi bị cắt trong quá trình đặt, vì vậy về mặt lý thuyết sẽ dễ đặt hơn. Vì chúng nở ra khi ướt, dây dệt kim sẽ mở lớn hơn đường kính ban đầu của dây.

Chỉ sợi bện hoặc chỉ dệt kim đều sẽ có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau để cho phép dễ dàng đặt vào các khe nướu chặt hơn và khỏe mạnh hơn.

Cuối cùng, nó cũng phụ thuộc vào thói quen sử dụng của nhà thực hành lâm sàng.

Các nghiên cứu khi sử dụng chỉ sợi dệt kim

Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng chỉ sợi dệt kim được ưa thích hơn chỉ sợi bện và không có ưu điểm hơn cho sợi chỉ được tẩm epinephrine.

Nó thường bị ảnh hưởng bởi thói quen của người dùng hơn là những ưu điểm được kỳ vọng.

Lưu ý khi sử dụng chỉ co nướu

Dù bằng cách nào, khi sử dụng chỉ co nướu, điều quan trọng phải nhớ sử dụng găng tay không có cao su vì sự nhiễm bẩn của sợi chỉ co nướu với bột cao su có thể có ảnh hưởng có hại đến việc thiết lập vật liệu lấy dấu VPS.

Điều này rất quan trọng khi cao su lấy dấu loại nhẹ (cao su lỏng) được đặt đầu tiên vào đường hoàn tất lấy dấu.

Nếu vật liệu không được trùng hợp hoàn toàn, nó có thể dẫn đến sự không chính xác hoặc dấu dễ bị rách hoặc biến dạng ở vị trí đường hoàn tất mỏng manh.

Tổng quan các chỉ co nướu tại nha việt dental

  • chi co nuou EasyCord Muller

    44Chỉ co nướu EasyCord Muller

  • Chỉ co nướu Ultrapak

    Chỉ co nướu Ultrapak

  • Chỉ-co-nướu-Gingi-Pak

    Chỉ-co-nướu-Gingi-Pak

  • Chỉ co nướu Smart Cord

    Chỉ co nướu Smart Cord

Bạn có thể tìm hiểu thêm các loại chỉ co nướu tại đây: https://nhavietdental.vn/chi-co-nuou/

Dụng cụ đặt chỉ co nướu (cây đặt chỉ co nướu)

Phần cuối của sợi chỉ co nướu cần phải đủ mỏng để đặt vào nướu mà không làm tổn thương mô và gây chảy máu. Góc của dụng cụ sẽ giúp định hướng vị trí đặt chỉ co nướu.

Nhiều bác sĩ lâm sàng nhận thấy rằng việc đặt chỉ co nướu bằng dụng cụ không có răng cưa sẽ dễ dàng hơn vì sợi chỉ sẽ không bị kéo di lệch khỏi vị trí.

Thiết kế của dụng cụ được giới hạn bởi nhà sản xuất, nhưng nhiều nha sĩ sử dụng hai dụng cụ đặt chỉ khác nhau tùy thuộc vào vị trí răng.

  • Dụng cụ mỏng, phẳng cho vị trí khe nướu các răng trước (có xu hướng mỏng hơn và chặt hơn) hoạt động khá tốt
  • Các dụng cụ đặt chỉ có đầu hình tròn, có răng cưa hoặc không có răng cưa, có tác dụng tốt hơn cho các răng sau.

Chất làm co mạch cầm máu

Các chất co mạch gây ra sự co lại của các mô và các chất cầm máu làm hạn chế lưu lượng máu qua quá trình đông máu.

Những tác nhân này ban đầu sẽ gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ thoáng qua làm co rút mô nướu. Các hợp chất này bao gồm nhôm kali sunfat, nhôm sunfat, 20% – 25% nhôm clorua; 15,5% -20% sulfat sắt và epinephrine racemic (4% – 8%).

Chúng tôi biết rằng sợi chỉ co nướu được tẩm hóa chất cung cấp sự dịch chuyển khe nướu tốt hơn vì có cả tác động cơ học và hóa học.

Khi được sử dụng trong thời gian ít hơn 10 phút, chúng gây tổn thương mô tối thiểu. Những hóa chất này có thể can thiệp vào chi tiết bề mặt của vật liệu lấy dấu và với bề mặt ngà răng, vì vậy nên làm sạch kỹ lưỡng ngà răng trước khi sử dụng xi măng gắn resin.

Lưu ý chỉ co nướu tẩm epinephrine racemic

Chỉ co nướu có tẩm epinephrine racemic có thể làm tăng nhịp tim, huyết áp (đặc biệt nếu đặt vào các mô chảy máu), và y văn cho thấy không có lợi ích lâm sàng trong việc co rút nướu bằng cách này.

Nhưng nếu bạn vẫn chọn sử dụng chúng, nồng độ thấp 4% an toàn hơn cho bệnh nhân có tiền sử tim mạch so với loại nồng độ 8%.

Các nghiên cứu về chỉ co nướu khi nhúng hợp chất

Một nghiên cứu đã kiểm tra ảnh hưởng của chỉ co nướu nhúng sẵn đối với vi tuần hoàn của mô ở rìa nướu và phát hiện ra rằng lưu lượng máu giảm rõ rệt khi đưa dây vào (với tất cả các hợp chất).

Tuy nhiên, sau 5 phút, sự giảm dần trở nên ít rõ ràng hơn với các dây được tẩm AlCl3 và Fe2 (SO4)3. Dây tẩm epinephrine tiếp tục ảnh hưởng đến lưu lượng máu trong 20 phút tiếp theo.

Sự chấp thuận phổ biến là sử dụng chỉ ngâm sẵn sẽ thuận tiện hơn so với việc cắt, ngâm và thấm khô trước khi đặt chỉ. Hãy nhớ rằng sự thuận tiện trong quá trình sử dụng là mong muốn của đa số nhà lâm sàng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. Mũi

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

  Alginate là gì? Axit alginic , nói một cách khác là algin, là 1 trong những polysacarit phân bố rộng rãi trong thành các tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được có tên thường gọi là  Alginate . Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate đc tinh chế từ rong biển gray clolor, thường gọi là tảo nâu. Một loạt những loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch bên trên khắp thế giới để thay đổi thành nguyên vật liệu thô thường được có tên gọi là  natri alginate . Natri alginate đc sử dụng quá thoáng rộng trong vô số ngành công nghiệp bao hàm đồ ăn, in dệt, y khoa & dược phẩm. Trong các nha sĩ ,  alginate  đc lạm dụng quá thoáng rộng nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, sửa chữa cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước trên đây . phần tử Alginate trong nha khoa Alginate đc hỗ trợ dưới dạng bột, gồm những thành phần như sau: Potassium alginate (KC 6 H 7 O 6 )