Alginate là gì?
Axit alginic, còn được gọi là algin, là một polysacarit phân bố rộng rãi trong thành tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được gọi là Alginate.
Công thức Alginate
Natri alginate là gì?
Alginate được tinh chế từ rong biển màu nâu, thường gọi là tảo nâu. Một loạt các loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch trên khắp thế giới để chuyển đổi thành nguyên liệu thô thường được gọi là natri alginate.
Natri alginate được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp bao gồm thực phẩm, in dệt, y học và dược phẩm. Trong nha khoa, alginate được sử dụng rộng rãi nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, thay thế cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước đây.
Thành phần Alginate trong nha khoa
Alginate được cung cấp dưới dạng bột, gồm các thành phần như sau:
- Potassium alginate (KC6H7O6) hoặc Sodium alginate 15% ((NaC6H7O6)
- Calcium sulphate dehydrate 16%.
- Zinc oxide 4%.
- Potassium titanium fluoride 3%.
- Đất tảo cát 60%.
- Trisodium phosphate 2%.
- Chất tạo màu và tạo mùi hương.
Potassium alginate & Sodium alginate là gì?
Trong đó Sodium alginate là muối natri của Axit alginic được chiết xuất từ thành tế bào của tảo nâu, Potassium alginate (KC6H7O6 ) là muối kali của Axit alginic chiết xuất của rong biển
Các phản ứng trong thành phần Alginate
Potassium hoặc Sodium Alginate
Khi trộn bột với nước, dạng sol được hình thành, phản ứng hóa học xảy ra và vật liệu chuyển sang dạng gel.
Trong đó, Potassium hoặc Sodium Alginate hòa tan trong nước và phản ứng với các ion canxi và với canxi sulfate khử nước để tạo thành gel alginate ngậm nước không hòa tan.
Zinc oxide & Potassium titanium fluoride
Thành phần Zinc oxide ảnh hưởng đến đặc tính và thời gian đông kết, còn vai trò của Potassium titanium fluoride là chống lại tác dụng ức chế đông cứng thạch cao của hydrocolloid, đảm bảo chất lượng bề mặt của mẫu hàm sau khi đổ mẫu từ dấu alginate.
Trisodium phosphate
Hạt độn Diatomaceous earth duy trì độ quánh đồng đều của hỗn hợp và độ đàn hồi của alginate sau khi đông kết. Trisodium phosphate kiểm soát thời gian đông kết, quyết định loại alginate có thời gian làm việc tiêu chuẩn hay đông nhanh.
Cụ thể, Trisodium Phosphate phản ứng với Calcium Sulfate để tạo ra Calcium Phosphate, ngăn Calcium Sulfate phản ứng với Sodium alginat để tạo thành gel.
Phản ứng thứ hai này xảy ra thay cho phản ứng đầu tiên cho đến khi sử dụng hết Trisodium photphat, và sau đó alginate chuyển sang dạng gel. Vì thế, alginate có thời gian làm việc nhanh hay chậm như mong đợi mà không thay đổi độ nhớt.
Các loại Alginate trên thị trường
Alginate dạng bột
Alginate được cung cấp phổ biến nhất dưới dạng bột, và sau đó sẽ được trộn với nước khi sử dụng.
Nhiều loại alginate được thêm chất chỉ thị màu khi phản ứng, có khả năng thay đổi màu sắc khi chuyển đổi giai đoạn.
Bột alginate được chứa trong hộp khi mua số lượng lớn hoặc trong các túi kín riêng lẻ.
Alginate loại sệt (paste)
Alginate loại sệt (paste) cũng đang có trên thị trường và có hai độ nhớt: độ nhớt khay và ống tiêm.
Paste alginate có thời gian gel hóa ngắn hơn vật liệu dạng bột. Chất lượng bề mặt tốt nhất có thể đạt được với vật liệu dạng paste.
Các nghiên cứu cho rằng vật liệu dạng paste sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của vật liệu lấy dấu alginate.
Quy trình lấy dấu alginate
Christensen GJ đã quan sát thấy rằng các điểm cộm trên phục hình gián tiếp là kết quả của dấu hàm đối không chính xác được lấy bằng vật liệu alginate.
Tuy nhiên, dấu alginate chính xác có thể đạt được khi tuân thủ theo đúng quy trình lấy dấu, bao gồm:
- Lựa chọn khay lấy dấu
- Trộn và lấy vật liệu lấy dấu alginate vào khay
- Chuẩn bị vùng răng cần lấy dấu
- Lấy dấu
- Tháo gỡ dấu và kiểm tra
- Bảo quản và khử trùng.
Kỹ thuật lấy dấu với Alginate
Kỹ thuật lấy dấu với Alginate
Lấy đúng tỷ lệ theo hướng dẫn
Đầu tiên cần lấy đúng tỷ lệ bột: nước và sau đó cần trộn đúng kỹ thuật theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
Không tuân theo đúng hướng dẫn có thể sẽ làm thay đổi về đặc tính của gel, độ bền xé và độ đàn hồi.
Thời gian đông cứng
Alginate có nhiều loại với thời gian đông cứng khác nhau như: đông nhanh (1,5 – 3 phút) và đông trung bình (3 – 4,5 phút).
Thay đổi nhiệt độ nước 1-2 độ so với nhiệt độ tiêu chuẩn (20o) cũng có thể được sử dụng như một cách để thay đổi thời gian đông kết.
Nhận xét
Đăng nhận xét