Chuyển đến nội dung chính

MTA nha khoa điều trị nội tiêu chân răng

 

MTA nha khoa là gì?

Vật liệu MTA nha khoa (Mineral Trioxide Aggragate) là một loại cement tổng hợp do tiến sĩ Mahmoud Torabinejad thuộc trường đại học Loma Linda, California phát triển. MTA được Hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ phê chuẩn và đưa vào sử dụng lần đầu năm 1993.

Dễ dàng thao tác cũng như khả năng kích thích tạo xương và tạo xi măng làm cho vật liệu tương hợp sinh học MTA nha khoa trở thành sự lựa chọn hoàn hảo cho việc sửa chữa nội nha.

10 Đặc tính nổi bật của MTA nha khoa

1. Tính kín thít

So với Amalgam, Super EBA và IRM, MTA có mức độ rò rỉ thấp hơn đáng kể ngay cả khi bị nhiễm ẩm.

Sự hiện diện của máu không ảnh hưởng đến hoạt động của nó. Khả năng bịt kín của MTA được cho là do bản chất ưa nước và độ giãn nở nhẹ khi đặt trong môi trường ẩm ướt.

2. Độ hòa tan

MTA không có dấu hiệu hòa tan trong nước, giống như Amalgam và Super EBA, nhưng hòa tan trong pH axit.

3. Độ bền nén

So với IRM, độ bền nén được tăng lên khi có độ ẩm hạn chế. Theo thời gian, nó sẽ thay đổi từ 40 MPA (trong 24 giờ) thành 70 MPA (sau 21 ngày).

Độ cứng (cường độ nén) của vật liệu tương đương với IRM và Super EBA, nhưng thấp hơn so với Amalgam.

4. Khả năng chống lại sự dịch chuyển/phân tán

MTA nha khoa có khả năng kết nối tốt với thành ống ngà sau khi trám bít nhờ khả năng thiết lập đặc tính chống lại sự tách rời khỏi các vách ngăn khi sự dịch chuyển ban đầu xảy ra trong vòng 24 giờ. 

MTA có khả năng thích ứng tốt hơn đáng kể với các thành ngà ở chóp răng so với Almagam, Super EBA và IRM.

5. Thời gian đông

Thời gian đông kết trung bình là 3 giờ, tùy thuộc vào kích thước của các hạt, tỷ lệ bột và nước, nhiệt độ, sự có mặt của nước, không khí bị cuốn vào.  Giá trị này có thể giải thích các đặc tính trám bít tốt hơn mức trung bình. 

Thời gian đông kết l

âu hơn cho phép ít co ngót hơn và ít rò rỉ vi khuẩn hơn, mang lại sự ổn định về kích thước theo thời gian.

MTA Flow Ultradent

MTA Flow Ultradent

6. Độ cản quang

Độ cản quang của MTA cao hơn IRM và Super EBA, gutta percha và ngà răng. Dễ dàng phân biệt..

7. Độ tương hợp sinh học

Đặc tính kháng khuẩn của MTA có thể so sánh với các vật liệu khác được sử dụng trong sửa chữa nội nha (Amalgam, Super EBA và IRM). 

Tác dụng diệt khuẩn của MTA đối với một số vi khuẩn đã cho thấy khả năng trám bít của vật liệu này.

8. Phản ứng tế bào

MTA ít gây độc tế bào hơn IRM, Super EBA và Amalgam.

9. Tính gây đột biến

MTA không gây đột biến gen

10. Phản ứng mô

Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng MTA có thể tích cực thúc đẩy sự hình thành mô cứng: hình thành xương trực tiếp (tạo xương) và tác dụng cảm ứng trên các nguyên bào xê măng  (xê măng).

Khi so sánh với các vật liệu phục hồi khác, các nghiên cứu đã chứng minh rằng quá trình điều trị này đạt được mà không xảy ra phản ứng viêm.

Tóm lại

MTA đạt được nhiều đặc tính mong muốn ở một loại xi măng trám bít tủy lý tưởng, trở thành một thành phần chuyển tiếp sinh học giữa tủy răng và các tổ chức quanh răng.

Chỉ định sử dụng của MTA như che tủy, đóng chóp chân răng, chữa thủng sàn, thủng thành ống tủy, nội tiêu chân răng, trám ngược cắt chóp..

MTA CEM S

MTA CEM S

Cách sử dụng MTA nha khoa điều trị nội tiêu chân răng

Điều trị tủy

Sử dụng đê cao su, mở hệ thống ống tủy bằng các dụng cụ mở tủy.

Bơm rửa và làm sạch bằng NaOCl, khử trùng ống tủy bằng cách đặt paste Ca(OH)2 vào hệ thống ống tủy 1 tuần và trám tạm lại.

Bít kín tất cả các điểm nội tiêu của ống tủy

Chuẩn bị vật liệu MTA theo hướng dẫn của nhà sản xuất

Việc chuẩn bị và sắp đặt phải được thực hiện trong điều kiện độ ẩm được kiểm soát, đóng vai trò như một yếu tố kích hoạt phản ứng hóa học.

Thời gian đông kết chậm của MTA trong môi trường ẩm tạo điều kiện thích hợp cho sự ổn định kích thước và độ kín tốt. Độ pH ban đầu là 10,2 thay đổi dần đến 12,5 (tương tự như Canxi Hydroxit) trong 3 giờ.

Sử dụng súng mang thuốc hoặc xi lanh và đầu bơm tiêm phù hợp để phân chia vật liệu vào các lỗ tủy chân răng.

Ngưng tụ MTA bằng cách sử dụng cây nhồi MTA nhỏ, miếng bông nhỏ hoặc cone giấy.

Chụp phim X-quang kiểm tra, nếu chưa đạt yêu cầu thì rửa sạch MTA và thực hiện lại.

Nếu trên phim X-quang đã đạt yêu cầu, đặt miếng bông ẩm nhẹ bịt kín lối vào ống tủy và trám tạm lại, để trong tối thiểu 4 giờ để MTA đông cứng lại.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thắc mắc thường gặp về keo dán Universal

  nguyên liệu dán ngà có tầm quan trọng quan trọng trong việc bít bí ẩn ngà răng & lưu giữ cho những tái khôi phục trực tiếp hoặc gián tiếp trong các nha sĩ. Tăng kinh nghiệm dán dính bên trên ngà răng còn tạo ĐK dễ dãi cho những khôi phục xâm lấn tối thiểu, những nhà lâm sàng có thể lược bỏ công việc tạo lưu giữ cho xoang trám cổ điển bằng những vật liệu không có tác dụng dán dính như amalgam... Keo dán bên trên men của răng đã được công bố lần đầu vào năm 1955 bởi Buonocore và biến thành một thực thể quan trọng đẩy mạnh sự đi lên của vật liệu Resin composite. Dẫu thế, ngà răng với cấu trúc quan trọng đặc biệt chứa cơ quan hữu cơ và nước, cho nên việc dán trên ngà răng thật sự là một trong những thử thách lớn đối với dán bên trên men bọc răng . Lúc đầu, những vật liệu dán thực chất resin xâm nhập vào lớp mùn ngà, cho đến lúc những phân tích đã cho thấy lớp mùn ngà này không kết dính xuất sắc với lớp ngà răng bên dưới. Căn cứ vào quá trình tiến hành trong quy trình sử dụng, ngu...

Dung dịch bơm rửa tủy EDTA & Chlorhexidine

  thường xuyên loạt bài Tổng quan các   dung dịch bơm rửa tủy răng nội nha . Trong phần 1: Bạn đã hiểu hơn   dung dịch NaOCl là gì? Cách chuyển động dung dịch bơm rửa NaOCl . Trong phần 2 các bạn sẽ hiểu thêm về  dung dịch bơm rửa tủy EDTA & Chlorhexidine : Cách chuyển động để tăng công dụng , & công dụng của dung dịch đối với tủy răng. công dụng dung dịch bơm rửa tủy EDTA EDTA phản ứng với các ion canxi của ngà răng và tạo thành những chelate canxi mà thậm chí hòa tan. Những báo cáo cho biết rằng EDTA đã khử mất canxi của ngà răng đến độ sâu 20–30 μm trong 5 phút. các dung dịch bơm rửa tủy EDTA tại nhavietdental Dung dịch bơm rửa tủy EDTA Largal Ultra Dung dịch bơm rửa EDTA Largal Ultra Dung dịch bơm rửa tủy EDTA MD-Cleanser Dung dịch bơm rửa tủy EDTA MD-Cleanser cách dùng & hoạt động dung dịch EDTA thời gian để loại bỏ lớp mùn ngà Việc bơm rửa liên tục bằng 5 ml EDTA 17%, là bước bơm rửa cuối cùng được tiến hành trong tầm 3 phút để thải trừ công dụng lớ...

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

  Alginate là gì? Axit alginic , nói một cách khác là algin, là 1 trong những polysacarit phân bố rộng rãi trong thành các tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được có tên thường gọi là  Alginate . Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate đc tinh chế từ rong biển gray clolor, thường gọi là tảo nâu. Một loạt những loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch bên trên khắp thế giới để thay đổi thành nguyên vật liệu thô thường được có tên gọi là  natri alginate . Natri alginate đc sử dụng quá thoáng rộng trong vô số ngành công nghiệp bao hàm đồ ăn, in dệt, y khoa & dược phẩm. Trong các nha sĩ ,  alginate  đc lạm dụng quá thoáng rộng nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, sửa chữa cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước trên đây . phần tử Alginate trong nha khoa Alginate đc hỗ trợ dưới dạng bột, gồm những thành phần như sau: Potassium ...