Chuyển đến nội dung chính

Ngộ độc thuốc tê

 

Dị ứng &Ngộ độc thuốc tê

Thuốc tê dùng trong thực hành nha khoa có thật sự tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc ?

Các loại thuốc tê tiêm thường được sử dụng trong nha khoa hiện nay như: thuốc tê đỏ Medicaine 2%  (Hàn Quốc), thuốc tê đỏ Lignospan Septodont, thuốc tê xanh dương Septanest Septodont, thuốc tê xanh lá Scandonest Septodont…

Nguyên nhân ngộ độc trong việc sử dụng thuốc tê

Thành phần thuốc tê

Bảng 1: Thành phần của một số loại thuốc tê được sử dụng phổ biến hiện nay

Dựa theo bảng 1 trên mỗi ống thuốc tê Lignospan 1,8ml (Lidocaine 2% +1:100,000 epinephrine) chứa 36mg Lidocaine và 0.018mg epinephrine

Liều tối đa của thuốc tê mà cơ thể người có thể tiếp nhận đã được ghi nhận là 7mg Lidocain/kg cân nặng.

Từ đó có thể suy ra, với thể trạng bệnh nhân khỏe mạnh bình thường, cân nặng 60kg, bệnh nhân có thể tiếp nhận 420mg Lidocaine tương đương 11 ống thuốc tê đỏ Lignospan

Thuốc gây co mạch.

Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ trên liều đối đa của thuốc tê, thì đồng thời bệnh nhân cũng đã tiếp nhận lượng thuốc gây co mạch là 0,2mg Epinephrine trong 11 ống thuốc tê có thành phần co mạch.

Mặt khác, Epinephrine (Adrenaline) cũng chính là một nội tiết tố trong cơ thể và có thể sinh ra trong khoảng thời gian rất nhanh và lượng rất lớn, gấp 10 lần Adrenaline trong 1 ống thuốc tê khi bệnh nhân căng thẳng và lo lắng.

Chính điều này sẽ làm tăng nguy cơ quá liều thuốc co mạch Adrenaline cho bệnh nhân mà nguyên nhân lại không đến từ thuốc tê mà Y Bác sĩ đã sử dụng.

Như vậy, một trong những nguyên nhân gây ngộ độc thuốc tê có thể là quá liều thuốc co mạch do kết hợp yếu tố nội sinh.

Tình trạng tâm lý

Tuy nhiên thực tế, đối với bệnh nhân, khi đến khám và điều trị nha khoa, tâm lý sẽ luôn có nhiều lo sợ và điều này dễ dẫn đến việc cơ thể bệnh nhân tự sản xuất ra nhiều adrenaline hơn bình thường.

Mặt khác, một số tình trạng bệnh lý nền của bệnh nhân sẽ làm tăng nguy cơ dẫn đến các biến chứng khi điều trị nha khoa có sử dụng thuốc tê.

Do đó, một số bệnh lý cần được Y Bác sĩ khai thác kỹ tiền sử bệnh và lưu ý trước khi tiến hành điều trị cho bệnh nhân có thể kể đến như: đau thắt ngực, hen suyễn, động kinh, đái tháo đường, bệnh nhân có cơ địa dị ứng…

Đây là những bệnh lý có nguy cơ cao dẫn đến các tình trạng cấp cứu thường gặp trong nha khoa như ngất, hạ đường huyết, hen suyễn, co giật, đau thắt ngực, sốc phản vệ…

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. Mũi

Xi măng gắn phục hình toàn sứ Veneer

  sự phát triển của nguyên liệu sứ nha sĩ để thực hiện các phục hình thắt chặt và cố định trong time qua đã dẫn đến nhiều tân tiến vượt bậc trong nghành nghề dịch vụ khôi phục thẩm mỹ và làm đẹp. Quan trọng đặc biệt, quy trình triển khai phục hình sứ thẩm mỹ hiện đại đã có những bước tiến vượt bậc giúp BS và người bị bệnh mà thậm chí tìm ra và lựa chọn trước “kết quả sau cùng” nhờ kỹ thuật Digital Smile Design (DSD). Phục hình toàn sứ veneer (mặt dán sứ veneer) với rất nhiều ưu điểm nên đã đc ứng dụng rộng thoải mái. Mối băn khoăn lớn nhất của các nhà lâm sàng là sự chọn lọc   xi măng gắn veneer   thích ứng & quy trình gắn để phát huy được tối đa các ưu điểm của mặt dán sứ và nội dung bài viết này sẽ replay cho thắc mắc đó. vật liệu mặt dán sứ Veneer - bây chừ , 3 loại sứ thường được sử dụng để thực hiện mặt dán sứ veneer: sứ thiêu kết (feldspathic ceramic), sứ thủy tinh tăng cường hạt leucite (Leucite-reinforced glass-ceramic), & sứ thủy tinh lithium disilicate (Lithium disili

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

  Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa Chỉ sợi bện Chỉ sợi bện có kiểu dệt chặt chẽ và nhất quán. Đối với nhiều bác sĩ, chúng dễ dàng hơn để đặt bằng các dụng cụ hỗ trợ đặt chỉ có răng cưa hoặc không có răng cưa. Chỉ dệt kim Dây dệt kim sẽ ít bị bung ra và ít sờn hơn khi bị cắt trong quá trình đặt, vì vậy về mặt lý thuyết sẽ dễ đặt hơn. Vì chúng nở ra khi ướt, dây dệt kim sẽ mở lớn hơn đường kính ban đầu của dây. Chỉ sợi bện hoặc chỉ dệt kim đều sẽ có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau để cho phép dễ dàng đặt vào các khe nướu chặt hơn và khỏe mạnh hơn. Cuối cùng, nó cũng phụ thuộc vào thói quen sử dụng của nhà thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu khi sử dụng chỉ sợi dệt kim Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng chỉ sợi dệt kim được ưa thích hơn chỉ sợi bện và không có ưu điểm hơn cho sợi chỉ được tẩm epinephrine. Nó thường bị ảnh hưởng bởi thói quen của người dùng hơn là những ưu điểm được kỳ vọng. Lưu ý khi sử dụng chỉ co nướu Dù bằng cách nào, khi sử dụng chỉ co nướu, điều qu