Chuyển đến nội dung chính

Dung dịch bơm rửa tủy EDTA & Chlorhexidine

 thường xuyên loạt bài Tổng quan các dung dịch bơm rửa tủy răng nội nha. Trong phần 1: Bạn đã hiểu hơn dung dịch NaOCl là gì? Cách chuyển động dung dịch bơm rửa NaOCl.

Trong phần 2 các bạn sẽ hiểu thêm về dung dịch bơm rửa tủy EDTA & Chlorhexidine: Cách chuyển động để tăng công dụng , & công dụng của dung dịch đối với tủy răng.

công dụng dung dịch bơm rửa tủy EDTA

EDTA phản ứng với các ion canxi của ngà răng và tạo thành những chelate canxi mà thậm chí hòa tan. Những báo cáo cho biết rằng EDTA đã khử mất canxi của ngà răng đến độ sâu 20–30 μm trong 5 phút.

các dung dịch bơm rửa tủy EDTA tại nhavietdental

Dung dịch bơm rửa tủy EDTA Largal Ultra

Dung dịch bơm rửa EDTA Largal Ultra

Dung dịch bơm rửa EDTA Largal Ultra

Dung dịch bơm rửa tủy EDTA MD-Cleanser

Dung dịch bom rua tuy EDTA MD-Cleanser

Dung dịch bơm rửa tủy EDTA MD-Cleanser

cách dùng & hoạt động dung dịch EDTA

thời gian để loại bỏ lớp mùn ngà

Việc bơm rửa liên tục bằng 5 ml EDTA 17%, là bước bơm rửa cuối cùng được tiến hành trong tầm 3 phút để thải trừ công dụng lớp mùn ngà bên trên thành ống dẫn tủy.

Theo Saito và cộng sự , thải trừ lớp mùn bẩn công dụng hơn đc tìm thấy ở nhóm bơm rửa EDTA trong khoảng 1 phút so với nhóm đc bơm rửa trong 30 giây hoặc 15 giây.

tác động đến sức căng bề mặt răng

Bơm rửa riêng biệt bằng NaOCl 5% hoặc đan xen với EDTA 17% (được lạm dụng quá trong chu kỳ 30 phút) làm tăng đáng chú ý sức căng mặt phẳng răng.

Phác đồ đan xen cho thấy thêm các thay đổi đáng kể về sức căng bề mặt răng so với chỉ sử dụng NaOCl. Bơm rửa với NaOCl 3% và EDTA 17% lẻ tẻ hoặc phối hợp không làm biến đổi đáng kể sức căng mặt phẳng răng.

EDTA với sóng siêu âm

Bơm rửa sóng siêu âm với dung dịch EDTA 17% trong 1 phút sẽ có hiệu quả trong các công việc loại trừ lớp ngà mùn và mảnh vụn ở vùng chóp của đường ống tủy.

EDTA vận động xuất sắc hơn đáng chú ý so với NaCl và NaOCl trong việc thải trừ lớp mùn và đường ống ngà mở.

Chlorhexidine

Chlorhexidine digluconate được sử dụng quá rộng rãi trong công việc khử trùng vì hoạt tính chống khuẩn ấn tượng của nó. Dẫu thế , nó trọn vẹn thiếu khả năng hòa tan mô

cấu tạo Chlorhexidine (CHX)

Dung dịch Chlorhexidine (CHX) là một trong bis-guanide cation tổng hợp bao gồm hai vòng 4-chlorophenyl đối xứng & hai nhóm biguanide được kết nối bởi chuỗi hexam-ethylene trung tâm .

CHX là một trong phân tử kỵ nước và ưa béo năng lực dương liên hệ với những phospholipid và lipopolysaccharid bên trên màng các cấu trúc tế bào của vi khuẩn & xâm nhập vào tế bào thông qua một trong những loại cơ chế giao vận chủ động hoặc thụ động.

tác dụng dung dịch Chlorhexidine

công dụng của chính nó là do sự tương tác giữa điện tích dương của phân tử với các nhóm phosphate tích điện âm bên trên màng tế bào vi khuẩn, làm chuyển đổi tình trạng cân bằng thẩm thấu của các cấu trúc tế bào .

điều này làm tăng tính thấm của màng các cấu trúc tế bào , chất nhận được phân tử CHX xâm nhập vào tế bào những con vi sinh vật . Sự hủy hoại lớp màng mỏng dính này kéo theo sự rò rỉ của các cơ quan nội bào, đặc biệt là các phần tử phosphate như adenosine triphosphat và axit nucleic.

công dụng là, các tế bào chất bị đông tụ, dẫn theo giảm rò rỉ; do đấy, có một hiệu ứng hai pha so với tính thấm của màng các tế bào . Chuyển động kháng khuẩn CHX bám vào độ pH, với phạm vi tốt nhất là 5,5–0,7

Cơ chế hoạt động dung dịch Chlorhexidine

chính sách vận động & công dụng của Chlorhexidine (CHX)

Hoạt tính chống khuẩn

Basson & Tait đã đối chiếu kết quả ex vivo của canxi hydroxit, iodine kali iodide (IKI) & dung dịch Chlorhexidine (CHX) trong những công việc khử trùng khối hệ thống ống tủy bị nhiễm vi khuẩn Actinomyces israelii

các ống dẫn tủy đã giao tiếp với IKI, canxi hydroxit, hoặc CHX 2% trong khoảng thời gian 3, 7 & 60 ngày. CHX là chất khử trùng duy nhất có thể loại bỏ A israelii.

Oncag & tập sự đã bình chọn tính chất kháng khuẩn chống lại Enterococcus faecalis của dung dịch NaOCl 5,25%, CHX 2%, & CHX 0,2% phối kết hợp cetrimide 0,2% sau 5 phút và 48 giờ.

CHX 2% & Cetrexidin® công dụng hơn đáng kể đối với E. Faecalis.

hiệu quả hoạt tính chống khuẩn

Hai nghiên cứu đã khảo sát hoạt tính chống khuẩn chống lại những tác nhân gây nên bệnh lý tủy răng ở ba nồng độ (0,2%, 1% & 2%) của hai dạng CHX (gel và chất lỏng) và so sánh chúng với năm mức nồng độ của NaOCl (0,5% , 1%, 2,5%, 4% và 5,25%).

Cả công thức gel 2% và dung dịch lỏng CHX 2% đều loại bỏ Staphylococcus aureus và Candida albicans trong khoảng 15 giây, Bên cạnh đó công thức gel đè bẹp E faecalis trong vòng 1 phút.

tổng thể hàm lượng bơm rửa được thử nghiệm đều loại bỏ Porphyromonas endodontalis, Porphyromonas gingivalis & Prevotella intermedia trong tầm 15 giây.

Dung dịch bơm rửa tủy CHX tại nhavietdental

Dung dịch bơm rửa tủy GLUCO-CHEX 2%

Dung dung dịch bom rua GLUCO-CHEX 2%

Dung dịch bơm rửa tủy GLUCO-CHEX 2%

ảnh hưởng của CHX đến ngà răng

CHX có chức năng links các phân tử anion như phosphate có trong cấu tạo của hydroxyapatit.

Phosphate tồn tại ở dạng phức tạp canxi cacbonate trong ngà răng. CHX thậm chí liên kết với phosphate, dẫn đến giải phóng một lượng nhỏ dại canxi từ ngà răng.

tương tác của CHX và EDTA

khi CHX & EDTA liên hệ, một kết tủa đc phân thành có hơn 90% là CHX và EDTA, với ít hơn 1% dòng sản phẩm phân hủy tiềm năng là p-chloroaniline.

Độ thu hồi cao cho biết thêm CHX tránh bị EDTA phân huỷ ở ĐK bình thường . Kết tủa có thể là 1 muối đc tạo thành bằng cách trung hòa tĩnh điện của cation CHX bằng EDTA anion.

Phương trình ion là:

2HEDTA3− (aq) + 3H2CHX2 + (aq) ↔ (HEDTA) 2 (H2CHX) 3 (s).

chân thành và ý nghĩa lâm sàng của kết tủa này chủ yếu đa số chưa đc biết rõ.

CHX & màng sinh học

Spratt và cộng sự đã bình chọn tác dụng của NaOCl 2,25%, CHX 0,2%, povidone 10% chống lại màng sinh học đơn canh của P intermedia, P miros, S Intermediateus, F nucleatum, & E faecalis.

chúng ta report rằng NaOCl là chất kháng khuẩn hiệu quả tối ưu nhất , sau đó là dung dịch iốt. Clegg và tập sự . Đã đánh giá tác dụng của ex vivo đối với màng sinh học nhựa thông đỉnh của ba nồng độ NaOCl (6%, 3% và 1%), 2% CHX & Hỗn hợp axit Tetracycline & chất tẩy rửa (MTAD).

bọn họ báo cáo rằng NaOCl 6% và NaOCl 3% có công dụng phá vỡ & sa thải màng sinh học, NaOCl 1% và MTAD có tác dụng phá vỡ màng sinh học nhưng vẫn không loại bỏ những con vi sinh vật & CHX 2% không có chức năng phá vỡ màng sinh học.

đặc điểm kháng khuẩn dung dịch CHX

White & cộng sự đã bình chọn Điểm lưu ý kháng khuẩn của dung dịch CHX 2% như 1 chất hoạt chất bơm rửa nội nha và report rằng Điểm lưu ý này kéo dài trong suốt thời gian 72 giờ.

Khademi & cộng sự nhận ra rằng việc sử dụng dung dịch CHX 2% trong 5 phút & hiệu quả kéo dài lên tới 4 tuần.

Rosenthal & tập sự đã đánh giá đặc điểm của dung dịch CHX 2% trong hệ thống đường ống tủy sau 10 phút bôi thuốc và họ report rằng CHX đã đc giữ lại trong ống dẫn tủy với lượng công dụng chống khuẩn lên đến mức 12 tuần.

đặc điểm kháng khuẩn bám vào số lượng phân tử CHX có sẵn để tương tác với ngà răng.

link CHX và ngà răng (hoạt động chống phân giải collagen)

Ngà răng của chúng ta chứa ít nhất collagenase (MMP-8), gelatinase MMP-2 và MMP-9, và menlysin MMP-20.

những hoạt động phân giải ngà răng và gelatinolytic mà thậm chí bị ức chế bởi chất tức chế protease, đã cho thấy sự ức chế MMP mà thậm chí hữu dụng trong việc bảo tồn các lớp lai.

điều ấy đã được chứng minh trong một nghiên cứu In vivo, trong các số ấy sử dụng CHX, được biết là có tác dụng tức chế MMP phổ rộng, đã nâng cấp đáng kể tính toàn diện của lớp lai trong một thí điểm lâm sàng kéo dài trong suốt thời gian 6 tháng.

Sự phân hủy tự động hóa của chất nền collagen mà thậm chí xảy ra ở ngà răng ngấm resin, nhưng mà thậm chí được ngăn cản bằng cách dùng chất ức chế protease tổng hợp như CHX.

nhìn bao quát, do công dụng ức chế MMP phổ rộng của nó , CHX thậm chí cải thiện đáng chú ý độ ổn định liên kết giữa ngà răng & resin.

Độc tính tế bào của CHX

công dụng gây độc tế bào của CHX đối với nguyên bào sợi phôi của loài chó & Staphylococcus aureus cho thấy thêm nồng độ loại trừ vi khuẩn thậm chí gây chết nguyên bào phôi thai Hình như nồng độ không khiến độc tế bào có thể chấp nhận được vi khuẩn sinh tồn .

Ribeiro & cộng sự đã bình chọn thời gian làm việc gây độc gen (khả năng gây hại cho DNA) của formocresol, paramonochlorophenol, canxi hydroxit và CHX so với các cấu trúc tế bào buồng trứng chuột đồng Đài Loan Trung Quốc .

tác dụng cho thấy không có nhân tố nào trong những những nhân tố được đề cập đóng góp thêm phần làm tổn hại DNA. Do đấy , ở những nồng độ được lạm dụng trên lâm sàng, thời gian làm việc tương đồng sinh học của CHX là đồng ý được.

Phản ứng không phù hợp với CHX

Viêm da dầu là 1 trong những phản ứng phụ thường xuyên gặp phải . CHX có thể có một số phản ứng phụ hiếm chạm chán như viêm lợi bong vảy, đổi màu răng và lưỡi, hoặc rối loạn chức năng .

ngừng phần 2 về Tổng quan Dung dịch bơm rửa tủy EDTA và Chlorhexidine trong loạt bài Tổng quan các dung dịch bơm rửa tủy răng nội nha

Trong phần 3 các bạn sẽ hiểu thêm về dung dịch bơm rửa tủy MTAD, & các hoạt chất bơm rửa sót lại .

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. ...

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

  Alginate là gì? Axit alginic , nói một cách khác là algin, là 1 trong những polysacarit phân bố rộng rãi trong thành các tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được có tên thường gọi là  Alginate . Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate đc tinh chế từ rong biển gray clolor, thường gọi là tảo nâu. Một loạt những loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch bên trên khắp thế giới để thay đổi thành nguyên vật liệu thô thường được có tên gọi là  natri alginate . Natri alginate đc sử dụng quá thoáng rộng trong vô số ngành công nghiệp bao hàm đồ ăn, in dệt, y khoa & dược phẩm. Trong các nha sĩ ,  alginate  đc lạm dụng quá thoáng rộng nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, sửa chữa cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước trên đây . phần tử Alginate trong nha khoa Alginate đc hỗ trợ dưới dạng bột, gồm những thành phần như sau: Potassium ...

So sánh găng tay y tế Latex và găng tay Nitrile

  Găng tay y học  là một mặt hàng không thể không có đc trong ngành y khoa có tác dụng kiểm soát nhiễm khuẩn , phòng ngừa lây nhiễm chéo cánh , bảo vệ sức khỏe cho người bị bệnh và chuyên gia y học . hiện thời trên Thị Phần có tương đối nhiều loại  dòng sản phẩm găng tay y tế , trong số đó phân loại về xuất phát thì sẽ xuất hiện hai loại này là găng tay Latex & găng tay Nitrile. Vậy hai loại găng tay y học này khác biệt thế nào và loại găng tay nào tối ưu hiện nay? Trước hết bạn hướng đến qua các loại găng tay không giống nhau. Găng tay Latex có thiết kế từ nguyên liệu cao su thiên nhiên được hình thành trong tiến trình bào chế cùng theo với nhiệt độ và trong số những loại phẩm màu hóa chất (được phép sử dụng). Nó hình thành lớp bảo vệ cực kì xuất sắc & rất mềm dẻo, vừa khít khi bạn đeo găng tay. Nhận diện: găng tay Latex có màu vàng mờ đục. mặc dù thế , các cái găng tay y học trước tiên khá khó đeo vì ma sát giữa cao su & da tay. Đối với các Chuyên Viên y học...