Chuyển đến nội dung chính

Sự khác nhau giữa các kỹ thuật etching

 

ETCHING MEN RĂNG VÀ ETCHING NGÀ RĂNG

Men răng được cấu trúc từ các tinh thể hydroxyapatite, khác với ngà răng được cấu tạo từ hydroxyapatite và mạng lưới sợi collagen. Men răng có lực liên phân tử mạnh và bề mặt có năng lượng cao. Trong khi đó, ngà răng có lực liên phân tử yếu và bề mặt có mức năng lượng thấp nên yêu cầu etching hai bề mặt này khác nhau mới có thể đạt hiệu quả.

Hơn nữa, thành phần của ngà răng thay đổi theo độ sâu, từ bề mặt đến lớp ngà sâu hơn bên dưới. Khác với men răng, trên bề mặt ngà răng có lớp mùn ngà, chứa thành phần hữu cơ và dịch ngà từ tủy răng hướng ra. Mật độ ống ngà tăng lên khi đi sâu vào lớp ngà, đồng thời thành phần nước cũng nhiều hơn. Khả năng xâm nhập của keo dán vào bên trong các ống ngà để tạo ra liên kết dán vật liệu phục hồi. Khi ngà răng bị sâu, ngà có khuynh hướng khoáng hóa và giảm tính thẩm thấu. Ngoài ra, ngà răng cũng dày lên và giảm tính thẩm thấu khi tuổi tác tăng lên, thậm chí khi ngà răng khỏe mạnh.

Vì hai loại cấu trúc mô cứng này của răng khác nhau nên etching trên men răng và ngà răng có nhiệm vụ khác nhau và bề mặt cần dán sẽ quyết định quy trình etching khác nhau. Khi etching men răng, bạn sẽ tạo ra bề mặt nhám để đạt cơ chế vi lưu cơ học cho lớp keo dán. Trong trường hợp này, chúng ta cần hoạt chất đủ tính acid để hòa tan một phần thành phần khoáng chất của men răng. Acid phosphoric đủ khả năng etching men răng. Một số loại keo dán/primer self-etch cũng có thể tạo kết cấu bề mặt trên men răng. Tuy nhiên, một vài loại keo dán adhesive không đủ tính acid để etching trên men răng. Khi đó, cần sử dụng acid phosphoric để etching riêng trên men răng trước.

Quá trình etching trên ngà răng thì acid phosphoric có tác dụng khử khoáng một phần và bộc lộ collagen. Khi đó, keo dán có thể xâm nhập vào mạng lưới collagen bộc lộ và hình thành lớp lai. Lớp lai này có thể dày vài micron và cho phép hình thành liên kết chắc chắn với ngà răng. Các loại keo dán self-etch cũng có thể khử khoáng một phần khoáng chất trên ngà răng, tuy nhiên, không đạt được mức độ như acid phosphoric và không loại bỏ lớp mùn ngà. Keo dán universal cũng chính là một dòng keo dán self-etch. Các loại monomer trong keo dán universal có khả năng kết nối với Calcium trong thành phần của ngà răng, cho nên mặc dù lớp lai có độ dày thấp hơn so với khi etching bằng acid phosphoric, vào khoảng 0,5 micron, nên keo dán universal có thể tạo thành cơ chế lưu hóa học với thành phần khoáng chất trong ngà răng.

Một khía cạnh cần cân nhắc khi etching trên ngà răng là etching quá mức. Khi quá nhiều collagen bị bộc lộ thì keo dán lại không thể thấm hoàn toàn vào collagen. Collagen bộc lộ có thể bị thủy phân hoặc phân hủy bởi enzyme. Đồng thời, etching quá mức có nguy cơ dẫn đến nhạy cảm ngà sau khi thực hiện. Do đó, etching tự giới hạn sẽ có lợi hơn vì hạn chế được tình trạng etching quá mức này.


SỰ KHÁC NHAU GIỮA CÁC KỸ THUẬT ETCHING

  1. Total-etch: trong kỹ thuật này, etching gel được áp dụng trên toàn bộ bề mặt răng sửa soạn, gồm cả men răng và ngà răng. Ưu điểm của phương pháp này đảm bảo việc tạo cơ chế lưu cơ học trên toàn bộ bề mặt răng. Nhược điểm là cần đảm bảo thời gian etching riêng biệt trên men răng và ngà răng khác nhau để đạt được độ bền dán tối ưu. Ngoài ra, vấn đề khi etching trên ngà răng nếu xảy ra có thể là bệnh nhân sẽ bị nhạy cảm sau khi thực hiện thủ thuật (trám hoặc gắn răng).
  2. Self-etch: kỹ thuật này bao gồm việc sử dụng sản phẩm một bước, gồm etchant và keo dán, bao gồm primer cho lớp ngà răng. Ưu điểm là tiết kiệm thời gian và có thể tiên lượng được trước kết quả etching trên ngà răng. Tuy nhiên, nhược điểm là ít hiệu quả etching trên men răng.
  3. Selective-etch: theo kỹ thuật này, etching gel chỉ được sử dụng trên men răng; còn ngà răng được bít kín thay vì etching. Ưu điểm là giảm nguy cơ nhạy cảm ngà răng sau khi thực hiện. Nhược điểm là nó có thể không etching đủ một số bề mặt men răng để tạo được độ bền dán. Do đó, khi thực hiện kỹ thuật selective-etch, cần xác định rõ cấu trúc men răng và ngà răng, để có thể thực hiện etching đủ trên men răng và loại etching sử dụng có độ nhớt cao, ổn định vị trí để không chảy lan vào ngà răng. Kỹ thuật selective-etch là sự lựa chọn phù hợp cho bề mặt làm việc gồm cả men răng và ngà răng.

Hệ thống dán universal, còn được gọi là keo dán đa năng và sử dụng phương pháp 1 chai cho các bề mặt cần dán khác nhau. Các thế hệ keo dán universal mới nhất được tích hợp các loại monomer khác để đơn giản hóa việc etching trên ngà răng. Một ví dụ là Methacryloyloxydecyl Dihydrogen Phosphate (MDP), là một monomer ưa nước với đặc tính acid nhẹ. MDP cho phép keo dán universal sử dụng được với bất kỳ kỹ thuật etching nào. Những hệ thống dán mới này giảm vi kẽ, tăng khả năng xâm nhập của resin vào các trũng rãnh, làm giảm hoặc loại bỏ nhạy cảm sau thủ thuật.

Cuối cùng, theo the Compendium of Continuing Education in Dentistry, việc chọn lựa kỹ thuật etching cũng tùy thuộc vào thói quen của nhà lâm sàng. Tuy nhiên, tác giả cũng đề xuất áp dụng kỹ thuật total-etch cho phục hình gián tiếp có bề mặt dán chủ yếu là men răng; và kỹ thuật self-etch phù hợp cho các phục hồi trực tiếp bằng composite, khi bề mặt răng được sửa soạn chủ yếu là ngà răng. Nói cách khác, có những trường hợp total-etch có hiệu quả hơn kỹ thuật self-etch và ngược lại. Đối với các bề mặt dán bao gồm cả men răng và ngà răng, và men răng vẫn chiếm tỉ lệ lớn thì kỹ thuật selective-etch cũng có hiệu quả trong việc tăng độ bền dán. Tuy nhiên, các tài liệu gần đây cho thấy kỹ thuật self-etch với keo dán có thành phần monomer cải tiến tạo được liên kết hóa học với lớp ngà răng hiện đang cho thấy là một hướng đi đúng trong việc dán trên ngà./.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. Mũi

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

  Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa Chỉ sợi bện Chỉ sợi bện có kiểu dệt chặt chẽ và nhất quán. Đối với nhiều bác sĩ, chúng dễ dàng hơn để đặt bằng các dụng cụ hỗ trợ đặt chỉ có răng cưa hoặc không có răng cưa. Chỉ dệt kim Dây dệt kim sẽ ít bị bung ra và ít sờn hơn khi bị cắt trong quá trình đặt, vì vậy về mặt lý thuyết sẽ dễ đặt hơn. Vì chúng nở ra khi ướt, dây dệt kim sẽ mở lớn hơn đường kính ban đầu của dây. Chỉ sợi bện hoặc chỉ dệt kim đều sẽ có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau để cho phép dễ dàng đặt vào các khe nướu chặt hơn và khỏe mạnh hơn. Cuối cùng, nó cũng phụ thuộc vào thói quen sử dụng của nhà thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu khi sử dụng chỉ sợi dệt kim Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng chỉ sợi dệt kim được ưa thích hơn chỉ sợi bện và không có ưu điểm hơn cho sợi chỉ được tẩm epinephrine. Nó thường bị ảnh hưởng bởi thói quen của người dùng hơn là những ưu điểm được kỳ vọng. Lưu ý khi sử dụng chỉ co nướu Dù bằng cách nào, khi sử dụng chỉ co nướu, điều qu

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

  Alginate là gì? Axit alginic , nói một cách khác là algin, là 1 trong những polysacarit phân bố rộng rãi trong thành các tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được có tên thường gọi là  Alginate . Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate đc tinh chế từ rong biển gray clolor, thường gọi là tảo nâu. Một loạt những loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch bên trên khắp thế giới để thay đổi thành nguyên vật liệu thô thường được có tên gọi là  natri alginate . Natri alginate đc sử dụng quá thoáng rộng trong vô số ngành công nghiệp bao hàm đồ ăn, in dệt, y khoa & dược phẩm. Trong các nha sĩ ,  alginate  đc lạm dụng quá thoáng rộng nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, sửa chữa cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước trên đây . phần tử Alginate trong nha khoa Alginate đc hỗ trợ dưới dạng bột, gồm những thành phần như sau: Potassium alginate (KC 6 H 7 O 6 )