Chuyển đến nội dung chính

Xi măng gắn phục hình toàn sứ Veneer

 sự phát triển của nguyên liệu sứ nha sĩ để thực hiện các phục hình thắt chặt và cố định trong time qua đã dẫn đến nhiều tân tiến vượt bậc trong nghành nghề dịch vụ khôi phục thẩm mỹ và làm đẹp. Quan trọng đặc biệt, quy trình triển khai phục hình sứ thẩm mỹ hiện đại đã có những bước tiến vượt bậc giúp BS và người bị bệnh mà thậm chí tìm ra và lựa chọn trước “kết quả sau cùng” nhờ kỹ thuật Digital Smile Design (DSD). Phục hình toàn sứ veneer (mặt dán sứ veneer) với rất nhiều ưu điểm nên đã đc ứng dụng rộng thoải mái. Mối băn khoăn lớn nhất của các nhà lâm sàng là sự chọn lọc xi măng gắn veneer thích ứng & quy trình gắn để phát huy được tối đa các ưu điểm của mặt dán sứ và nội dung bài viết này sẽ replay cho thắc mắc đó.

vật liệu mặt dán sứ Veneer

- bây chừ , 3 loại sứ thường được sử dụng để thực hiện mặt dán sứ veneer: sứ thiêu kết (feldspathic ceramic), sứ thủy tinh tăng cường hạt leucite (Leucite-reinforced glass-ceramic), & sứ thủy tinh lithium disilicate (Lithium disilicate glass-ceramic)

- bộ phận hạt độn đc thêm vào sứ thủy tinh giúp bức tốc những đặc tính cơ học quan trọng để đáp ứng lạm dụng quá như độ trong mờ, độ đục,và Màu sắc Độ bền uốn của nguyên vật liệu cũng phụ thuộc vào hình dạng & lượng tinh thể bổ sung . Nhờ có chỉ số khúc xạ ánh sáng thấp nên hạt tinh thể trong thành phần sứ thủy tinh dù rằng chiếm tỉ lệ cao vẫn không làm ảnh hưởng độ trong suốt của sứ và phục hình.Bảng 1. Danh sách một vài hệ thống toàn sứ và ứng dụng lâm sàng.

- Tinh thể leucite đc thêm vào sứ thủy tinh chiếm 50 – 55% thể tích nguyên liệu giúp sứ thủy tinh có thể thiêu kết bên trên sườn kim loại. Chỉ số khúc xạ ánh sáng thấp tương ứng sứ thiêu kết giúp cho sứ thủy tinh tăng cường hạt leucite giữ đc độ suốt trong quãng. Đồng thời cùng lúc , đặc tính “nhạy cảm với acid” của leucite giúp cho nguyên liệu được xoi mòn tác dụng hơn, sản sinh ít nhiều những vi lưu cơ học cho xi măng resin xâm nhập, tăng cường công dụng dán dính phục hình.

- Tinh thể lithium disilicate đc bổ sung cập nhật vào sứ thủy tinh chiếm tỉ lệ lên tới mức 70% & tinh thể được “làm mịn” lại để tăng độ bền uốn. Sứ thủy tinh lithium disilicate có tính thẩm mỹ cao, độ trong và Color đa dạng phù hợp với những phục hình full-contour có yêu cầu độ thẩm mỹ và làm đẹp cao.

chọn lọc xi măng dán sứ Veneer

Xi măng gắn Resin (Resin Cement)

  • Phân loại theo chính sách trùng hợp:

- Xi măng resin được trùng hợp bên dưới tác động kích thích của ánh sáng, hóa chất hoặc một chu trình kép phối kết hợp cả hai. Trong những số đó , xi măng resin quang trùng hợp (light-cured resin cement) được ưu ái sử dụng quá cho các phục hình mỏng và có độ trong mờ, cho phép sự truyền ánh sáng qua nó để đến đc lớp xi măng gắn.

- Xi măng resin lưỡng trùng hợp (dual-cured) thường đc dùng để làm gắn các phục hình có độ dày cao hoặc quá đục, suy giảm sự truyền ánh sáng. Một điểm ăn hại khi sử dụng xi măng gắn lưỡng trùng hợp là sự việc bất tương hợp giữa xi măng & keo dán. Trong một số trong những tình huống cần sử dụng quá Dual-cure activator để kích hoạt sự trùng hợp của keo dán lúc nhân tố Dual-cure activator không có trong bộ phận của xi măng gắn và BS cũng không triển khai việc chiếu đèn sau khoản thời gian gắn (ngoại trừ xi măng RelyX Ultimate, 3M ESPE).

- Xi măng resin hóa trùng hợp ít có chọn lựa về Color & độ trong; do đó , xi măng resin dual-cured có lợi thế hơn, kể cả khi dùng cho những vùng răng khó chiếu đèn để triển khai quang trùng hợp.

  • Phân loại theo cơ chế dán:

Xi măng resin sử dụng quá kết phù hợp với keo dán: các hệ thống dán thường đc chế biến đồng bộ với xi măng gắn để tiện cho việc sử dụng quá & bảo đảm an toàn tác dụng gắn kết phục hình.


- Xi măng resin kết phù hợp với khối hệ thống dán sẽ cho lực dán cao hơn so với xi măng resin tự dán, nên được ưu ái chọn lọc lúc gắn veneer.- Xi măng resin tự dán (self-adhesive resin cement) đã được khởi phát nhằm mục tiêu giúp đơn giản hóa công đoạn sử dụng quá . Mặc dù vậy , tác dụng nghiên cứu và phân tích in vitro đã chỉ ra các xi măng self-adhesive resin có lực dán với men răng và ngà răng kém hơn đối với xi măng resin có đi kèm khối hệ thống dán.

- khối hệ thống dán lạm dụng quá với xi măng resin mà thậm chí là tự xoi mòn (self-etch) hoặc xoi mòn toàn cục (total-etch). Các hệ thống dán tự xoi mòn mặc dù rằng dễ sử dụng , nhưng bản chất đã minh chứng thời gian làm việc link với men bọc răng yếu hơn so với hệ thống dán total-etch. Do đấy, khối hệ thống dán total-etch vẫn được xem là chuẩn mức vàng.

- Việc dùng đúng chỉ dẫn sử dụng của hãng sản xuất trong thời gian triển khai gắn giúp tăng tác dụng gắn kết phục hình.

công đoạn dán mặt dán sứ Veneer

quá trình triển khai dán veneer bằng xi măng resin:

1a. Sửa soạn mặt phẳng sứ:

- Etching mặt trong của veneer bằng gel axit hydrofluoric (HF) nồng độ 5-10%, trong tầm 20 – 60 giây rồi làm sạch . HF có công dụng làm sạch bề mặt , tạo vi lưu cơ học giúp tăng kinh nghiệm kết dính với xi măng. Sau thời điểm xử lý mặt phẳng với acid HF, mặt trong của veneer mà thậm chí còn ghi lại một số tinh thể muối. Để làm sạch trọn vẹn, các BS thậm chí lạm dụng acid phosphoric 35% – 37% trong vòng 60 giây hoặc rung rửa siêu âm trong vòng 5 phút trước lúc vận dụng silane.

- chú ý lúc etching mặt trong của veneer có phong cách thiết kế bằng nguyên liệu Lithium Disilicate thì khoảng thời gian etch với acid HF là 20 giây, chớ nên để lâu dài sẽ bị đến độ bền dán với sứ.


]

- tiếp theo, BS quét silane vào mặt trong của veneer đã đc etching, để trong 60 giây & không rửa. Công dụng của silane giúp tăng thời gian làm việc thấm ướt của xi măng resin và tương tác hóa học với tất cả khung nhựa & bề mặt sứ được hydroxyl hóa.

- kế tiếp , bác sỹ liên tục quét lớp mỏng manh keo dán (adhesive) vào mặt trong của veneer, thổi nhẹ cho dung môi bay hơi. Suy nghĩ không chiếu đèn mức độ này để ngăn cản ảnh hưởng đến bước gắn veneer tiếp sau.

(**) Bước giải pháp xử lý mặt trong của veneer có thể được tiến hành bởi phụ tá thời gian làm việc đã đc hướng dẫn Trong khi BS sửa soạn bề mặt cùi răng để tiết kiệm chi phí thời gian .


- đối với giữa những dòng sản phẩm như keo dán Single Bond Universal (3M ESPE), những bác sỹ mà thậm chí bỏ lỡ bước bôi silane nhờ bộ phận silane đã có trong sản phẩm .


1b. Sẵn sàng mặt phẳng răng:

- trước khi tiến hành gắn lâu dài , bác sỹ nên cẩn trọng thải trừ xi măng gắn tạm hoặc các chất keo dán trước đấy phía trên mặt răng (nếu có) bằng chổi đánh bóng kết hợp paste đánh bóng không chứa fluor (Prophycare Directa, Sweden).

"]

- Nên đặt đê cao su đặc trước khi thực hiện etching và bôi keo dán lên cùi răng. Hành động quét bond nên đủ thời gian quét là 20 giây để thành phần trong keo dán có thể thấm sâu và tạo đc đủ độ lưu giữ, tiếp nối thổi khô nhẹ bề mặt đã quét keo để bay hơi dung môi. Suy xét giai đoạn này không chiếu đèn trùng hợp keo dán để tránh tác động đến việc lắp phục hình trong bước tiếp sau .



1c. Gắn lâu dài với cement resin:

- Trộn xi măng resin theo hướng dẫn của nhà phân phối , cho xi măng vào mặt trong của veneer, trải đều và đặt veneer vào đúng chỗ đứng bên trên răng. Ấn những gánh nặng để xi măng dư tràn ra, gạt bỏ xi măng thừa bằng cọ trám răng, cọ quét bond hoặc đầu thám trâm trước khi chiếu đèn.


]

- tiếp nối, chỉ nha khoa đc rút ra và phần xi măng thừa sót lại đc đào thải cảnh giác bằng lưỡi dao mổ số 12.

- những bác sỹ có thể áp dụng chiếu đèn 5 giây để kích hoạt xi măng trùng hợp để triển khai sạch xi măng dư dễ dàng hơn. Sau đó bôi gel glycerin lên đường hoàn tất trước khi chiếu đèn để ngăn cản sự biến thành của lớp tức chế oxygen. Để trùng hợp trọn vẹn, nên dùng đèn năng lực > 1,000 mW/cm2 & số giờ chiếu cho từng mặt răng là 40 giây.

- sau cùng , triển khai đánh bóng hoàn tất phục hình. Suy nghĩ, trong trường hợp nếu còn thừa xi măng dư cần làm sạch bằng mũi khoan thì nên sử dụng mũi khoan thép carbide để tránh làm tổn thương mặt phẳng sứ./.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. Mũi

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

  Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa Chỉ sợi bện Chỉ sợi bện có kiểu dệt chặt chẽ và nhất quán. Đối với nhiều bác sĩ, chúng dễ dàng hơn để đặt bằng các dụng cụ hỗ trợ đặt chỉ có răng cưa hoặc không có răng cưa. Chỉ dệt kim Dây dệt kim sẽ ít bị bung ra và ít sờn hơn khi bị cắt trong quá trình đặt, vì vậy về mặt lý thuyết sẽ dễ đặt hơn. Vì chúng nở ra khi ướt, dây dệt kim sẽ mở lớn hơn đường kính ban đầu của dây. Chỉ sợi bện hoặc chỉ dệt kim đều sẽ có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau để cho phép dễ dàng đặt vào các khe nướu chặt hơn và khỏe mạnh hơn. Cuối cùng, nó cũng phụ thuộc vào thói quen sử dụng của nhà thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu khi sử dụng chỉ sợi dệt kim Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng chỉ sợi dệt kim được ưa thích hơn chỉ sợi bện và không có ưu điểm hơn cho sợi chỉ được tẩm epinephrine. Nó thường bị ảnh hưởng bởi thói quen của người dùng hơn là những ưu điểm được kỳ vọng. Lưu ý khi sử dụng chỉ co nướu Dù bằng cách nào, khi sử dụng chỉ co nướu, điều qu