Chuyển đến nội dung chính

Độ bão hòa oxy trong máu

 Máy đo độ bão hòa oxy trong máu (SpO2) là một trong những trang thiết bị y khoa hiện được đa số chúng ta chăm sóc , nhất là trong mức độ tình trạng dịch bệnh Covid vẫn đang còn cốt truyện tinh vi. Như vậy , để hiểu và lạm dụng máy đo độ bão hòa oxy trong máu tác dụng , có 1 số điều bạn cần biết về chỉ số SpO2.

Độ bão hòa oxy trong máu là gì?

Như họ đã biết, oxy đóng vai trò rất trực tiếp so với sự sống của con người. Trong thể chất , oxy được Hemoglobin giao vận từ phổi đến những cơ quan để đảm bảo an toàn sự sống. Độ bão hòa oxy trong máu còn được gọi là chỉ số SpO2, bộc lộ cho tỷ lệ Hemoglobin (Hb) có oxy bên trên tổng lượng Hemoglobin trong máu. Chi tiết , một phân tử Hemoglobin thậm chí kết phù hợp với 4 phân tử O2, khi đã gắn đủ 4 phân tử oxy đc thường gọi là bão hòa oxy. Nếu toàn bộ những phân tử Hemoglobin trong máu đều gắn với oxy thì độ bão hòa oxy là 100%.

Chỉ số SpO2 được xem là 1 trong những tình trạng sinh tồn của cơ thể, bên cạnh các tình trạng như chỉ số huyết áp, mạch, nhiệt độ và nhịp thở . Lúc bị thiếu oxy máu, các bộ phận trong cơ thể sẽ chịu ảnh hưởng rất thiếu tích cực như não bộ, tim, gan, phổi…. Do vậy , việc theo dõi và quan sát chỉ số SpO2 liên tục để trong lúc này can thiệp trên các người bị bệnh có căn bệnh về thở.

ý nghĩa của những mức chỉ số SpO2

phần lớn các phân tử Hemoglobin (Hb) sẽ gắn kèm với oxy lúc chúng đi ngang qua phổi. Một người khỏe và đẹp thông thường khi hô hấp ở không khí bên trên mực nước biển sẽ có được độ bão hòa oxy động mạch là 95% - 100%. Như vậy:

  • Nếu chỉ số SpO2 ở khoảng 97% - 99%: oxy trong máu tốt.
  • Nếu chỉ số SpO2 ở khoảng 94% - 96%: oxy trong máu trung bình – cần cho thở thêm oxy.
  • Nếu chỉ số SpO2 ở khoảng 90% - 93%: oxy trong máu thấp – nên có y Sỹ hoặc BS theo dõi hoặc đến trung tâm khám chữa bệnh bệnh viện gần nhất.
  • Nếu chỉ số SpO2 bên dưới 92% không hô hấp oxy hoặc dưới 95% có hô hấp oxy: đây là những biểu hiện suy thở rất nặng mùi.
  • Nếu chỉ số SpO2 thấp hơn 90% là 1 trong những cấp cứu bên trên lâm sàng.

Chỉ số SpO2 ở trẻ sơ sinh cũng tương tự người lớn: trên 94%.

những người bệnh có chỉ số đo SpO2 dưới 93%, được xem là thiếu oxy máu cần phải thở oxy hoặc hô hấp máy (nếu người mắc bệnh không tự thở được). BS sẽ điều chỉnh lượng oxy cho người bệnh hô hấp cho tới khi chỉ số SpO2 ở mức ổn định là 97 - 100%. Mức oxy đc lạm dụng cho bệnh nhân liên tục đc giữ cho đến khi chúng ta thở ổn định trở lại .

Máy đo độ bão hòa oxy trong máu

những máy đo độ bão hòa oxy trong máu hiện tại rất đa chủng loại. Có không ít máy mới có kết hợp thêm 1 số công nghệ tiến bộ giúp biểu hiện nhiều thông báo hơn, nhưng đa số chủ yếu các máy vẫn sẽ hiển thị hai thông số kỹ thuật cơ bản là nhịp mạch (pulse rate) và độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi (SpO2)

* Cách sử dụng:

Bước 1: kiểm định xem máy còn pin hay không, nếu hết pin thì cần thay pin mới hoặc sạc pin (tùy loại máy)

Bước 2: Mở kẹp, đặt ngón tay vào khe kẹp làm sao cho đầu ngón tay chạm vào điểm tận cùng của máy. Lưu ý không đc sơn móng tay, lạm dụng quá móng tay giả hoặc mỹ phẩm bên trên ngón tay được đo. Bảo đảm an toàn móng tay không thật dài, để đầu ngón tay không bao bọc kín cơ quan cảm ứng trong khe kẹp.

Bước 3: Nhấn nút nguồn để khởi động máy. Không cử động tay Dường như đo. Hiệu quả đo sẽ hiển thị bên trên màn hình sau vài giây.

Bước 4: lúc hoàn thành đo, rút ngón tay ra, sau vài giây máy sẽ tự tắt.

* Cách đọc các thông số:

SpO2 sẽ hiển thị dưới dạng số tại vị trí ghi chữ SpO2. Đơn vị đo: tỉ lệ phần trăm (%). Phạm vi đo: 0 - 100%. Giá trị bình thường: 94-100%.

Nhịp mạch sẽ hiển thị bên dưới dạng số ở phần hình trái tim, hoặc vị thế ghi chữ PR. Đơn vị đo: lần/phút . Phạm vi đo: 0-254 lần/phút. Giá trị bình thường: 60-100 lần/phút (đối với người lớn, khi nghỉ ngơi).

các ngưỡng giá trị bình thường mà thậm chí biến đổi đối với các tình huống người mắc bệnh có tiền sử bệnh hô hấp , bệnh phổi mãn tính , suy tim, hoặc lúc đo ở độ cao bên trên 1500m so với mực nước biển. Tác dụng đo mà thậm chí không đúng đắn so với những người đã từng sử dụng thuốc cản quang, người có nồng độ Hemoglobin không bình thường , đặc trưng so với những trường hợp ngộ độc carbon monoxide (CO) và ngộ độc hàm vị gây methemoglobin, những người bị hạ huyết áp, co thắt động mạch cực kỳ nghiêm trọng , không cung cấp đủ máu hoặc hạ thân nhiệt.

Theo bác sĩ Anh Minh, sau thời điểm đo nồng độ oxy trong máu, F0 cần tương tác nhân viên y khoa lúc nhịp mạch < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút khi người đc đo đang nghỉ ngơi thư dãn . Ngưỡng giá trị này không vận dụng cho trẻ em , những vận động viên & người có tiền bệnh lý lý tim mạch, rối loạn nhịp tim.

đồng thời cùng lúc , nếu đo chỉ số SpO2 < 94% lúc người được đo đang hô hấp khí trời hoặc khí phòng, người bệnh cũng nên contact với Chuyên Viên y tế. Ngưỡng giá trị này không áp dụng cho những người có tiền lệ bệnh hen suyễn, bệnh phổi khó chữa , suy tim, hoặc lúc đo ở độ cao bên trên 1500m đối với mực nước biển.

* những chú ý khi sử dụng máy đo nồng độ oxy trong máu

Theo bác sĩ Anh Minh, các F1 lúc tự theo dõi và quan sát tận nhà thì không bắt buộc phải sử dụng quá máy đo độ bão hòa oxy trong máu. Nếu như có triệu chứng ngờ vực nhiễm Covid 19 như ho, không được khỏe , đau đau họng, không thở được thì phải thông báo ngay cho cán bộ y học địa phương để được chỉ dẫn cụ thể .

đối với các tình huống F0 không có chứng trạng , được phép tự cách ly và theo dõi tận nơi theo điều khoản của Bộ y tế, mà thậm chí sử dụng máy đo độ bão hòa oxy trong máu để tự theo dõi và quan sát .

các người mắc bệnh Covid-19 nếu diễn tiến nặng thường tồn tại suy thở & giảm oxy máu nặng từ thời điểm ngày thứ 7-8 kể từ khi khởi phát bệnh.

Người lớn khi nhiễm Covid-19 (F0), có chỉ số SpO2 < 92% thì cần phải không sử dụng điều trị oxy liệu pháp . Do đấy, bệnh nhân rất cần phải nhập viện và theo dõi sát diễn tiến tình trạng suy hô hấp tại trung tâm y tế .

mặc dù vậy , nếu mà chỉ số SpO2 ≥ 92% mà người bệnh có chứng trạng suy thở như xúc cảm khó thở nhiều, thở nhanh > 30 lần/phút, thở co kéo những cơ thở phụ nhiều, cũng cần được nhập viện để quan sát và theo dõi và chữa bệnh ./.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. Mũi

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

  Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa Chỉ sợi bện Chỉ sợi bện có kiểu dệt chặt chẽ và nhất quán. Đối với nhiều bác sĩ, chúng dễ dàng hơn để đặt bằng các dụng cụ hỗ trợ đặt chỉ có răng cưa hoặc không có răng cưa. Chỉ dệt kim Dây dệt kim sẽ ít bị bung ra và ít sờn hơn khi bị cắt trong quá trình đặt, vì vậy về mặt lý thuyết sẽ dễ đặt hơn. Vì chúng nở ra khi ướt, dây dệt kim sẽ mở lớn hơn đường kính ban đầu của dây. Chỉ sợi bện hoặc chỉ dệt kim đều sẽ có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau để cho phép dễ dàng đặt vào các khe nướu chặt hơn và khỏe mạnh hơn. Cuối cùng, nó cũng phụ thuộc vào thói quen sử dụng của nhà thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu khi sử dụng chỉ sợi dệt kim Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng chỉ sợi dệt kim được ưa thích hơn chỉ sợi bện và không có ưu điểm hơn cho sợi chỉ được tẩm epinephrine. Nó thường bị ảnh hưởng bởi thói quen của người dùng hơn là những ưu điểm được kỳ vọng. Lưu ý khi sử dụng chỉ co nướu Dù bằng cách nào, khi sử dụng chỉ co nướu, điều qu

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

  Alginate là gì? Axit alginic , nói một cách khác là algin, là 1 trong những polysacarit phân bố rộng rãi trong thành các tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được có tên thường gọi là  Alginate . Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate đc tinh chế từ rong biển gray clolor, thường gọi là tảo nâu. Một loạt những loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch bên trên khắp thế giới để thay đổi thành nguyên vật liệu thô thường được có tên gọi là  natri alginate . Natri alginate đc sử dụng quá thoáng rộng trong vô số ngành công nghiệp bao hàm đồ ăn, in dệt, y khoa & dược phẩm. Trong các nha sĩ ,  alginate  đc lạm dụng quá thoáng rộng nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, sửa chữa cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước trên đây . phần tử Alginate trong nha khoa Alginate đc hỗ trợ dưới dạng bột, gồm những thành phần như sau: Potassium alginate (KC 6 H 7 O 6 )