Chuyển đến nội dung chính

Quy trình sửa soạn ống tủy

 

Quy trình sửa soạn ống tủy bằng trâm Protaper

Việc sửa soạn ống tủy sẽ thuận lợi hơn khi các trâm đi qua lỗ mở vào buồng tủy, dễ dàng trượt xuống thành buồng tủy vào lỗ ống tủy chân răng.

Khả năng tạo dạng các ống tủy đồng đều và làm sạch hệ thống ống tủy sẽ gia tăng đáng kể khi 2/3 trên của ống tủy được mở rộng trước và sau đó mới đến quá trình sửa soạn một phần ba chóp chân răng, hình ảnh

Hình ảnh mở tủy

Hình 4. Hình ảnh mở tủy với các lối vào thẳng, các thành trục phần kỳ và quan sát được rõ các lỗ vào ống tủy

Thăm dò 2/3 cổ ống tủy


Sau khi mở tủy, buồng tủy nên được bơm đầy bằng chelator và/hoặc dung dịch bơm rửa. Dựa trên hình ảnh X-quang trước thủ thuật, K-file số 10 và số 15, độ thuôn 0.02 theo tiêu chuẩn ISO được đo và uốn cong nhẹ trước để phù hợp với chiều dài làm việc dự đoán ​​và độ cong của ống tủy.

Tuy nhiên, những trâm này ban đầu chỉ tiếp cận đến đến 2/3 cổ của ống tủy. Sau đó K-File #10 và #15 tiếp tục được sử dụng cho đến khi có cảm giác lỏng tay và đường dẫn “glide path” được thiết lập.

Đo độ sâu lỏng tay của trâm #15 lúc này và chuyển giá trị độ sâu ống tủy này sang cho trâm ProTaper S1 và S2.

Thăm dò ống tủy với trâm K-file số 10

Hình 5. Thăm dò ống tủy với trâm K-file số #10

Tạo dạng 2/3 cổ ống tủy

Sau khi đường trượt “glide path” được tạo thành thông suốt, 2/3 cổ của ống tủy nên được mở rộng trước bằng cách sử dụng lần lượt trâm S1 rồi đến S2.

Trước khi bắt đầu quá trình tạo dạng này, cần bơm rửa với dung dịch NaOCl 5.25%. Trâm tạo dạng ProTaper nên “trôi” thụ động xuôi theo đường trượt xuống ống tủy mà không chịu áp lực.

Để tối ưu hóa sự an toàn và hiệu quả, các trâm tạo dạng được sử dụng như một “cái cọ vẽ”, cắt ngà chọn lọc về phía bên khi thực hiện động tác miết kéo ra.

Động tác miết trâm vào thành ống tủy tạo ra khoảng trống phía bên và giúp cho các trâm tạo dạng lớn hơn, cứng hơn và có lưỡi cắt chủ động hơn có thể tiến một cách an toàn xuống sâu trong ống tủy.

Bất cứ khi nào trâm ProTaper không thể tiến vào theo đường trượt đã được thiết lập thì phải rút ra để kiểm tra liệu các mảnh vụn ngà kẹt trong các rãnh cắt đã che mất lưỡi cắt hay không.

Cứ mỗi lần lấy trâm tạo dạng ra, cần quan sát kĩ vị trí của vụn ngà dọc theo các lưỡi cắt để xác định vị trí của phần ống tủy đang được sửa soạn.

Quy trình điều trị cần tuân thủ các bước sử dụng trâm tạo dạng, bơm rửa, kiểm tra lại sự thông suốt chiều dài bằng trâm #10. Nếu có vụn ngà làm tắc ống tủy thì trâm này sẽ phá vỡ các mảnh vụn và sau đó được lấy sạch bằng dung dịch bơm rửa.

Không tạo áp lực, sử dụng tới lui một hoặc nhiều lần, S1 rồi đến S2, lặp lại động tác cho đến khi đạt đủ chiều dài thăm dò của file #15 sửa soan

Sua soan ong tuy voi tram s1

Hình 6. Sửa soạn với trâm S1

Trâm S2 tiếp theo trâm S1 cho đến khi đi đến chiều dài làm việc của K-file số #15


Hình 7. Trâm S2 tiếp theo trâm S1 cho đến khi đi đến chiều dài làm việc của K-file số #15

Thăm dò 1/3 chóp

Khi 2/3 cổ của ống tủy đã được tạo dạng, việc tiếp theo là quá trình sửa soạn 1/3 chóp.

Với buồng tủy được bơm rửa đầy đủ bằng chelator hoặc các dung dịch bơm rửa, 1/3 chóp của ống tủy hoàn toàn có thể được thăm dò và mở rộng đến ít nhất là file số #15 (tương đương đường kính 0.15mm) và thiết lập đường vào ống tủy cũng như chiều dài làm việc.

Lúc này, cần lựa chọn giữa trâm máy hoặc trâm tay để hoàn tất việc sửa soạn 1/3 chóp. Nếu cảm nhận file số #15 mới và thẳng có thể trượt nhẹ nhàng và thụ động theo đường trượt đi hết chiều dài làm việc thì các trâm sửa soạn bằng máy cũng có thể dần đi xuống theo đường trượt này.

Tuy nhiên, một số ống tủy có hình dạng giải phẫu khó, đòi hỏi phải sử dụng các trâm tay số #10 và #15 đã được uốn cong trước theo động tác quay tới quay lui để xuống được hết chiều dài làm việc.

Khi đường trượt không thông suốt lý tưởng thì 1/3 chóp của ống tủy có thể được sửa soạn với các trâm cầm tay ProTaper được uốn cong trước.

3.4 Tạo dạng 1/3 chóp

Khi 1/3 chóp đã được thăm dò và đường trượt đã được thiết lập, bơm rửa ống tủy bằng dung dịch NaOCl. Sử dụng lần lượt S1 và S2 đi đến hết chiều dài làm việc.

Các thao tác trượt và miết trâm như mô tả ở trên được áp dụng cho đến khi đạt đến chóp ống tủy. Các trâm S1 và S2 thường sẽ đạt đến chiều dài ống tủy sau một hoặc nhiều lần thao tác tùy theo độ dài, đường kính và độ cong của ống tủy.

Sau mỗi trâm ProTaper là quá trình bơm rửa, kiểm tra lại sự thông suốt chiều dài bằng trâm #10 và bơm rửa lại. Sau khi sử dụng các trâm tạo dạng, đặc biệt là với các ống tủy cong, chiều dài làm việc nên được kiểm tra lại bởi vì quá trình này sẽ tạo thành một đường thẳng hơn xuống chóp.

Đến giai đoạn này của quá trình điều trị, việc sửa soạn có thể được kết thúc bằng cách sử dụng một hoặc nhiều trâm hoàn tất ProTaper bằng động tác “không chải” (nonbrushing). Trâm F1 được sử dụng để di chuyển thụ động sâu hơn vào ống tủy, trong một hoặc nhiều lần thực hiện cho đến khi đến chóp chân răng.

Khi F1 đạt được chiều dài, trâm được rút ra, kiểm tra nếu các rãnh của nó được lắp đầy bởi mùn ngà thì đây là dấu hiệu chứng tỏ ống tủy đã được cắt tạo dạng. Tiếp theo đó, thực hiện việc bơm rửa, xác định lại chiều dài làm việc, bơm rửa lại để làm sạch ống tủy.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. Mũi

Xi măng gắn phục hình toàn sứ Veneer

  sự phát triển của nguyên liệu sứ nha sĩ để thực hiện các phục hình thắt chặt và cố định trong time qua đã dẫn đến nhiều tân tiến vượt bậc trong nghành nghề dịch vụ khôi phục thẩm mỹ và làm đẹp. Quan trọng đặc biệt, quy trình triển khai phục hình sứ thẩm mỹ hiện đại đã có những bước tiến vượt bậc giúp BS và người bị bệnh mà thậm chí tìm ra và lựa chọn trước “kết quả sau cùng” nhờ kỹ thuật Digital Smile Design (DSD). Phục hình toàn sứ veneer (mặt dán sứ veneer) với rất nhiều ưu điểm nên đã đc ứng dụng rộng thoải mái. Mối băn khoăn lớn nhất của các nhà lâm sàng là sự chọn lọc   xi măng gắn veneer   thích ứng & quy trình gắn để phát huy được tối đa các ưu điểm của mặt dán sứ và nội dung bài viết này sẽ replay cho thắc mắc đó. vật liệu mặt dán sứ Veneer - bây chừ , 3 loại sứ thường được sử dụng để thực hiện mặt dán sứ veneer: sứ thiêu kết (feldspathic ceramic), sứ thủy tinh tăng cường hạt leucite (Leucite-reinforced glass-ceramic), & sứ thủy tinh lithium disilicate (Lithium disili

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

  Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa Chỉ sợi bện Chỉ sợi bện có kiểu dệt chặt chẽ và nhất quán. Đối với nhiều bác sĩ, chúng dễ dàng hơn để đặt bằng các dụng cụ hỗ trợ đặt chỉ có răng cưa hoặc không có răng cưa. Chỉ dệt kim Dây dệt kim sẽ ít bị bung ra và ít sờn hơn khi bị cắt trong quá trình đặt, vì vậy về mặt lý thuyết sẽ dễ đặt hơn. Vì chúng nở ra khi ướt, dây dệt kim sẽ mở lớn hơn đường kính ban đầu của dây. Chỉ sợi bện hoặc chỉ dệt kim đều sẽ có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau để cho phép dễ dàng đặt vào các khe nướu chặt hơn và khỏe mạnh hơn. Cuối cùng, nó cũng phụ thuộc vào thói quen sử dụng của nhà thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu khi sử dụng chỉ sợi dệt kim Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng chỉ sợi dệt kim được ưa thích hơn chỉ sợi bện và không có ưu điểm hơn cho sợi chỉ được tẩm epinephrine. Nó thường bị ảnh hưởng bởi thói quen của người dùng hơn là những ưu điểm được kỳ vọng. Lưu ý khi sử dụng chỉ co nướu Dù bằng cách nào, khi sử dụng chỉ co nướu, điều qu