Chuyển đến nội dung chính

Hệ thống keo dán Universal

 

Hệ thống keo dán Universal

Hệ thống keo dán universal được biết đến như là keo dán self-etch, với độ pH nằm trong khoảng 2.0 đến 2.5. Nó có thể có tác dụng tốt trên ngà răng, tuy nhiên lại không đủ thấp để etching trên men răng. Việc dán kín trên men răng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự khít sát của phục hồi, ngăn ngừa sự xuất hiện vi kẽ. Do đó, total-etch vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng. Khi thực hiện dán trên xoang có cả men răng và ngà răng, thì kỹ thuật selective-etch vẫn đáng được cân nhắc để tăng hiệu quả dán trên cả men và ngà.

Tuy nhiên, hệ thống dán self-etch vẫn có những ưu điểm riêng như:

– Sự tiện lợi trong quá trình sử dụng: không cần rửa và làm khô sau khi rửa.

– Đặc biệt ít đòi hỏi đến việc kiểm soát nghiêm ngặt mức độ khô/ướt của bề mặt ngà răng.

– Sự ổn định của các thành phần trong sản phẩm.

– Quá trình khử khoáng và xâm nhập của resin diễn ra đồng thời nên giảm nguy cơ nhạy cảm sau khi thực hiện thủ thuật do etch quá mức như ở kỹ thuật total-etch.

Hệ thống keo dán universal là hệ thống dán có thể áp dụng cho cả 3 kỹ thuật total-etch, self-etch và selective-etch, tùy vào sự lựa chọn của nhà lâm sàng. Đồng thời, hệ thống dán universal còn có thể sử dụng cho cả phục hình trực tiếp và gián tiếp, kết hợp với hệ thống xi măng gắn resin của cùng hãng sản xuất hoặc tương hợp trong thành phần.

Đa số các keo dán universal đều chứa thành phần resin Methacryloyloxydecyl dihydrogen phosphate (10-MDP). 10-MDP đã có trong các miếng trám xoang V tồn tại trên 13 năm trong nghiên cứu phục hồi xoang V sử dụng keo dán Clearfil SE Bond (Kuraray). 10-MDP đã được phát triển bởi Kuraray vào những năm 1980, điểm đặc biệt của 10-MDP là khả năng liên kết vi cơ học thông qua lớp lai, đồng thời liên kết ion với Canxi trong thành phần của hydroxyapatite thông qua nhóm ưa nước.

Hình 3. Công thức hóa học của 10-MDP


Bảng 1. Các thành phần của một số hệ thống keo dán Universal

(*) Vai trò của các thành phần chính trong keo dán universal:

Bis-GMA: là thành phần chính yếu trong các vật liệu resin composite hiện nay, đóng vai trò tạo sự tương thích giữa thành phần ưa nước như HEMA với thành phần kỵ nước Resin, và Bis-GMA còn có vai trò quyết định đến độ cứng cơ học của vật liệu.

10-MDP: là một phosphate monomer tạo tính acid cho vật liệu (Ph ~  2.7), đồng thời là monomer có chức năng tạo liên kết hóa học với bề mặt hydroxyapatite thông qua việc hình thành muối MDP-Ca2+ , quyết định độ bền dán hóa học. Đồng thời, MDP cung cấp độ bền dán với zirconia, alumina và kim loại; giúp keo dán ổn định đặc tính mà không yêu cầu điều kiện nhiệt độ bảo quản thấp.

Vitrebond copolymer: đã có mặt trong các hệ thống dán của 3M ESPE từ năm 1993. Bản chất là polyalkenoic acid copolymer tăng cường methacrylate, có vai trò tạo sự ổn định của vật liệu, không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi độ ẩm ở bề mặt ngà răng.

HEMA: có tác dụng làm ướt, hỗ trợ sự xâm nhập của resin vào các ống ngà.

D3MA: là thành phần dimethacylate kỵ nước, cho phép phản ứng giữa keo dán và các monomer khác trong thành phần của composite và các xi măng gắn.

4-META: tác dụng kết dính với hydroxyapatite và cả các bề mặt kim loại.

Urethane dimethacrylate (UDMA): có tác dụng tương tự như Bis-GMA.

Camphorquinone: yếu tố khởi phát phản ứng trùng hợp, nhạy cảm với ánh sáng xanh 460 nanometers.

Ethanol, acetone và nước: đóng vai trò là dung môi.

MDP là một thành phần chính, quan trọng trong việc quyết định hiệu quả dán. MDP có mặt trong các keo dán universal, là acidic monomer cho phép keo dán universal được sử dụng cho tất cả các kỹ thuật etching (total-etch, self-etch và selective-etch). MDP liên kết ion với Canxi trong thành phần hydroxyapatite, muối canxi không hòa tan giúp tăng độ bền dán với cấu trúc của răng. Mạng lưới universal được hình thành dựa trên sự kết hợp của các monomer ưa nước như HEMA và các monomer kỵ nước như D3MA, Bis-GMA… cho phép keo dán universal tạo thành cầu nối giữa cấu trúc răng có đặc tính ưa nước và cấu trúc vật liệu resin kỵ nước, dưới những điều kiện bề mặt khác nhau. Thêm vào đó, thành phần silane trong keo dán universal giúp loại bỏ bước quét silane khi dán với sứ thủy tinh hoặc vật liệu resin composite. Hệ thống dán universal có thể được sử dụng để dán các phục hình trực tiếp hoặc gián tiếp bằng kim loại, zirconia, sứ hoặc composite với các xi măng dán resin tự trùng hợp, quang trùng hợp hoặc lưỡng trùng hợp. Mặc dù một số nhà sản xuất của các hãng keo dán universal có khuyến cáo về việc sử dụng sản phẩm khơi mào “activator” và primer chuyên dụng để tối ưu hóa lực dán trên các bề mặt phục hình sứ và zirconia.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thắc mắc thường gặp về keo dán Universal

  nguyên liệu dán ngà có tầm quan trọng quan trọng trong việc bít bí ẩn ngà răng & lưu giữ cho những tái khôi phục trực tiếp hoặc gián tiếp trong các nha sĩ. Tăng kinh nghiệm dán dính bên trên ngà răng còn tạo ĐK dễ dãi cho những khôi phục xâm lấn tối thiểu, những nhà lâm sàng có thể lược bỏ công việc tạo lưu giữ cho xoang trám cổ điển bằng những vật liệu không có tác dụng dán dính như amalgam... Keo dán bên trên men của răng đã được công bố lần đầu vào năm 1955 bởi Buonocore và biến thành một thực thể quan trọng đẩy mạnh sự đi lên của vật liệu Resin composite. Dẫu thế, ngà răng với cấu trúc quan trọng đặc biệt chứa cơ quan hữu cơ và nước, cho nên việc dán trên ngà răng thật sự là một trong những thử thách lớn đối với dán bên trên men bọc răng . Lúc đầu, những vật liệu dán thực chất resin xâm nhập vào lớp mùn ngà, cho đến lúc những phân tích đã cho thấy lớp mùn ngà này không kết dính xuất sắc với lớp ngà răng bên dưới. Căn cứ vào quá trình tiến hành trong quy trình sử dụng, ngu...

Dung dịch bơm rửa tủy EDTA & Chlorhexidine

  thường xuyên loạt bài Tổng quan các   dung dịch bơm rửa tủy răng nội nha . Trong phần 1: Bạn đã hiểu hơn   dung dịch NaOCl là gì? Cách chuyển động dung dịch bơm rửa NaOCl . Trong phần 2 các bạn sẽ hiểu thêm về  dung dịch bơm rửa tủy EDTA & Chlorhexidine : Cách chuyển động để tăng công dụng , & công dụng của dung dịch đối với tủy răng. công dụng dung dịch bơm rửa tủy EDTA EDTA phản ứng với các ion canxi của ngà răng và tạo thành những chelate canxi mà thậm chí hòa tan. Những báo cáo cho biết rằng EDTA đã khử mất canxi của ngà răng đến độ sâu 20–30 μm trong 5 phút. các dung dịch bơm rửa tủy EDTA tại nhavietdental Dung dịch bơm rửa tủy EDTA Largal Ultra Dung dịch bơm rửa EDTA Largal Ultra Dung dịch bơm rửa tủy EDTA MD-Cleanser Dung dịch bơm rửa tủy EDTA MD-Cleanser cách dùng & hoạt động dung dịch EDTA thời gian để loại bỏ lớp mùn ngà Việc bơm rửa liên tục bằng 5 ml EDTA 17%, là bước bơm rửa cuối cùng được tiến hành trong tầm 3 phút để thải trừ công dụng lớ...

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

  Alginate là gì? Axit alginic , nói một cách khác là algin, là 1 trong những polysacarit phân bố rộng rãi trong thành các tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được có tên thường gọi là  Alginate . Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate đc tinh chế từ rong biển gray clolor, thường gọi là tảo nâu. Một loạt những loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch bên trên khắp thế giới để thay đổi thành nguyên vật liệu thô thường được có tên gọi là  natri alginate . Natri alginate đc sử dụng quá thoáng rộng trong vô số ngành công nghiệp bao hàm đồ ăn, in dệt, y khoa & dược phẩm. Trong các nha sĩ ,  alginate  đc lạm dụng quá thoáng rộng nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, sửa chữa cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước trên đây . phần tử Alginate trong nha khoa Alginate đc hỗ trợ dưới dạng bột, gồm những thành phần như sau: Potassium ...