Chuyển đến nội dung chính

Lợi ích và nhược điểm của vật liệu che tủy

1. Che tủy trực tiếp Zinc Oxide Eugenol (ZOE)

Tác dụng của Zinc Oxide Eugenol

Công thức Zinc Oxide Eugenol (ZOE) đã được sử dụng trong nha khoa trong nhiều năm làm nền, lớp lót, xi măng và vật liệu phục hồi tạm thời.

Eugenol Prevest Denpro

Nhược điểm của Zinc Oxide Eugenol

Tuy nhiên, việc sử dụng nó để che tủy trực tiếp vẫn còn nhiều nghi vấn. Eugenol rất độc tế bào.

Được biết rằng ZOE giải phóng eugenol ở nồng độ có thể gây độc tế bào. ZOE cũng cho thấy sự rò rỉ cao.

Mặc dù người ta đã lưu ý rằng sự rò rỉ này không quan trọng vì ZOE có thể cung cấp khả năng bít kín sinh học, cần lưu ý rằng giải phóng eugenol giảm đột ngột theo thời gian, và khả năng của ZOE trong việc loại trừ vi khuẩn sẽ giảm khi nó tồn tại càng lâu trong miệng.

Đánh giá này chỉ tìm thấy một nghiên cứu lâm sàng trên người sử dụng ZOE làm chất che tủy trực tiếp.

Trong nghiên cứu này, tất cả các răng được che tủy bằng ZOE đều có biểu hiện viêm mãn tính, không chữa lành tủy và không hình thành cầu ngà sau 12 tuần sau thực hiện thủ thuật.

Ngược lại, tất cả các răng đối chứng được che tủy bằng canxi hydroxit cho thấy sự lành thương trong vòng bốn tuần.

Xem thêm các sản phẩm che tủy trực tiếp có chứa Zinc Oxide Eugenol

2. Glass Ionomer (GI) / Glass Ionomer Resin-Modifed (RMGI)

Glass Ionomer Mặc dù không gây độc tế bào như ZOE, GI / RMGI cũng gây độc tế bào khi tiếp xúc trực tiếp với tế bào. Các công thức thông thường có xu hướng ít độc hơn so với các công thức được biến đổi từ nhựa resin.

Cement trám Glass Ionomer FX Ultra

Tác dụng Glass Ionomer Resin-Modifed (RMGI)

Điều này không nên được hiểu là một bằng chứng chống lại việc sử dụng GI / RMGI trong các xoang sâu. Do khả năng liên kết hóa học của glass ionomer với cấu trúc răng, nó có thể ngăn chặn sự khuếch tán của các vật liệu độc hại tiềm ẩn qua ngà răng đến tủy răng.

Glass ionomer cũng cung cấp một lớp niêm phong vi khuẩn tuyệt vời và cho thấy khả năng tương thích sinh học tốt khi được sử dụng gần nhưng không tiếp xúc trực tiếp với tủy răng.

Giống như với ZOE, đánh giá này chỉ tìm thấy một nghiên cứu trên người về việc che tủy trực tiếp bằng glass ionomer — trong trường hợp này — RMGI.

Nhược điểm của Glass Ionomer Resin-Modifed

Che tủy răng trực tiếp với RMGI cho thấy tình trạng viêm mãn tính và thiếu sự hình thành cầu ngà răng lên đến 300 ngày sau khi đóng tủy răng, trong khi đó, các nhóm chứng sử dụng canxi hydroxit cho thấy khả năng lành vết thương tốt hơn đáng kể.

3. Tác dụng và nhược điểm Hệ thống kết dính

Hệ thống kết dính đã được đề xuất sử dụng như một chất che tủy trực tiếp tiềm năng từ khoảng 12–15 năm trước đây. Cũng như hai chất che tủy trên, tất cả các thành phần của hệ thống kết dính đã được chứng minh là gây độc tế bào đối với tế bào tủy răng.

Tác động độc hại của các thành phần khác nhau của chất kết dính có tác dụng hiệp đồng, đặc biệt là khi thời gian tiếp xúc với tủy răng kéo dài.

Độc tính được thấy ở cả hệ thống kết dính đa thành phần và một thành phần, và các thành phần không được trùng hợp sẽ độc hơn khi chất kết dính được polyme hóa tốt.

Mối quan tâm đến việc sử dụng chất kết dính để che tủy, ít nhất một phần, bởi thực tế là một số nghiên cứu không thuộc loài linh trưởng đã phát hiện ra rằng việc tiếp xúc với tủy răng bị giới hạn bởi chất kết dính nói chung dẫn đến việc chữa lành tủy.

So sánh canxi hydroxit với hệ thống kết dính

Các kết quả này không được đồng tình, vì một số nghiên cứu không thuộc linh trưởng cho thấy khả năng lành vết thương kém hơn sau khi che tủy bằng chất kết dính so với canxi hydroxit.

Một số nghiên cứu về trường hợp lộ tủy cơ học, không bị nhiễm trùng, được che phủ bởi hệ thống chất kết dính nói chung dẫn đến chữa lành thương tương đương với canxi hydroxit.

Tuy nhiên, kết quả này thay đổi khi kết quả được kiểm tra từ các nghiên cứu về sự lộ tủy cơ học, bị nhiễm khuẩn ở động vật linh trưởng.

Chế độ thử nghiệm này được lựa chọn để gần giống với tình huống có thể gặp phải nếu tủy răng tiếp xúc với sâu răng hoặc không có đê cao su tại chỗ. Những vị trí phơi nhiễm bị nhiễm khuẩn, tác dụng của chất kết dính trong việc chữa lành tủy kém hơn so với canxi hydroxit.

Khi kết quả của các nghiên cứu về tủy răng trên người được xem xét, các kết luận trở nên rất khác so với những gì đã được suy luận từ các nghiên cứu trên động vật.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thắc mắc thường gặp về keo dán Universal

  nguyên liệu dán ngà có tầm quan trọng quan trọng trong việc bít bí ẩn ngà răng & lưu giữ cho những tái khôi phục trực tiếp hoặc gián tiếp trong các nha sĩ. Tăng kinh nghiệm dán dính bên trên ngà răng còn tạo ĐK dễ dãi cho những khôi phục xâm lấn tối thiểu, những nhà lâm sàng có thể lược bỏ công việc tạo lưu giữ cho xoang trám cổ điển bằng những vật liệu không có tác dụng dán dính như amalgam... Keo dán bên trên men của răng đã được công bố lần đầu vào năm 1955 bởi Buonocore và biến thành một thực thể quan trọng đẩy mạnh sự đi lên của vật liệu Resin composite. Dẫu thế, ngà răng với cấu trúc quan trọng đặc biệt chứa cơ quan hữu cơ và nước, cho nên việc dán trên ngà răng thật sự là một trong những thử thách lớn đối với dán bên trên men bọc răng . Lúc đầu, những vật liệu dán thực chất resin xâm nhập vào lớp mùn ngà, cho đến lúc những phân tích đã cho thấy lớp mùn ngà này không kết dính xuất sắc với lớp ngà răng bên dưới. Căn cứ vào quá trình tiến hành trong quy trình sử dụng, ngu...

Dung dịch bơm rửa tủy EDTA & Chlorhexidine

  thường xuyên loạt bài Tổng quan các   dung dịch bơm rửa tủy răng nội nha . Trong phần 1: Bạn đã hiểu hơn   dung dịch NaOCl là gì? Cách chuyển động dung dịch bơm rửa NaOCl . Trong phần 2 các bạn sẽ hiểu thêm về  dung dịch bơm rửa tủy EDTA & Chlorhexidine : Cách chuyển động để tăng công dụng , & công dụng của dung dịch đối với tủy răng. công dụng dung dịch bơm rửa tủy EDTA EDTA phản ứng với các ion canxi của ngà răng và tạo thành những chelate canxi mà thậm chí hòa tan. Những báo cáo cho biết rằng EDTA đã khử mất canxi của ngà răng đến độ sâu 20–30 μm trong 5 phút. các dung dịch bơm rửa tủy EDTA tại nhavietdental Dung dịch bơm rửa tủy EDTA Largal Ultra Dung dịch bơm rửa EDTA Largal Ultra Dung dịch bơm rửa tủy EDTA MD-Cleanser Dung dịch bơm rửa tủy EDTA MD-Cleanser cách dùng & hoạt động dung dịch EDTA thời gian để loại bỏ lớp mùn ngà Việc bơm rửa liên tục bằng 5 ml EDTA 17%, là bước bơm rửa cuối cùng được tiến hành trong tầm 3 phút để thải trừ công dụng lớ...

Vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

  Alginate là gì? Axit alginic , nói một cách khác là algin, là 1 trong những polysacarit phân bố rộng rãi trong thành các tế bào của tảo nâu có tính ưa nước và hình thành dạng gel khi ngậm nước. Muối của Axit alginic với các kim loại như natri, kali và canxi, được có tên thường gọi là  Alginate . Công thức Alginate Natri alginate là gì? Alginate đc tinh chế từ rong biển gray clolor, thường gọi là tảo nâu. Một loạt những loại rong biển màu nâu thuộc lớp Phaeophyceae được thu hoạch bên trên khắp thế giới để thay đổi thành nguyên vật liệu thô thường được có tên gọi là  natri alginate . Natri alginate đc sử dụng quá thoáng rộng trong vô số ngành công nghiệp bao hàm đồ ăn, in dệt, y khoa & dược phẩm. Trong các nha sĩ ,  alginate  đc lạm dụng quá thoáng rộng nhờ đặc tính tạo dạng gel để tạo khuôn, sửa chữa cho chất lấy dấu thạch cao hay agar trước trên đây . phần tử Alginate trong nha khoa Alginate đc hỗ trợ dưới dạng bột, gồm những thành phần như sau: Potassium ...