Chuyển đến nội dung chính

Các loại FUJI trám răng

 

Tác dụng của Glass Ionomer

Đến nay glass ionomer được sử dụng ngày càng rộng rãi do có nhiều cải tiến về độ trong cũng như đặc tính lý hóa và cơ học, đánh dấu bằng bước tiến phối hợp với resine để gia tăng mối nối vào men răng, tăng tính chịu lực và mài mòn bên cạnh ưu điểm vốn có là bám dính tốt vào ngà răng, phóng thích fluoride, hạn chế sâu tái phát và có tính ương hợp sinh học với mô tủy răng.

Glass ionomer ngày nay được dùng nhiều trên lâm sàng như xi măng dán gia tăng lực dính cho mão cầu, vật liệu trám cho cả răng sữa và răng vĩnh viễn ở mọi lứa tuổi, trám thẩm mỹ cho các xoang III và V của răng trước, tái tạo cùi răng cho phục hình và trám lót

Sử dụng glass ionomer tiện lợi và kết quả tốt, lâu bền nếu áp dụng đúng chỉ định và thực hiện đúng kỹ thuật.

Các loại FUJI trám răng dựa theo mục đích sử dụng

Fuji trám thẩm mỹ, chịu lực

– Fuji IX của hãng GC dùng cho kỹ thuật trám răng không sang chấn (ART).- Fuji IX GP của hãng GC được cải tiến để chịu lực, có thể trám cho các răng cối vĩnh viễn và tái tạo cùi răng trừ trám xoang II kép.

Hiện nay có thêm Fuji IX GP FAST và Fuji IX GP EXTRA thời gian làm việc và hoàn tất ngắn hơn Fuji IX GP.

Cement tram Fuji 9

Fuji trám cổ răng, răng trước

– Fuji II LC (Light cure) quang trùng hợp, có phối hợp resine dùng cho xoang V và sâu chân răng, có thể trám các răng cối vĩnh viễn trừ xoang II kép và tái tạo cùi răng, sắc trong và có nhiều màu.

Có 2 hình thức: 1 lọ bột + 1 lọ chất lỏng để trộn và loại trong con nhộng để bơm vào xoang.- Fuji Filling LC
– Fuji VIII dùng trám xoang III và xoang V trong kỹ thuật ART.

Fuji trám lót (lót nền)

Fuji Bond LC, quang trùng hợp, dùng để:

  • Lót nền cho miếng trám composite, amalgam.
  • Chống nhạy cảm, ê buốt.
  • Sử dụng như chất bonding đối với miếng trám composite.

Fuji LiningTM LC Paste Pak, quang trùng hợp, hình thức gồm một hộp có 2 type bột nhão để trộn với nhau, loại này cần phải có dụng cụ bơm đặc biệt riêng (Paste Pak Dispensing)

Fuji trám dự phòng

– Fuji VII: chuyên dùng để trám dự phòng nhờ khả năng phóng thích flouride hiệu quả. Ngoài ra, Fuji VII còn dùng để trám lót và trám bề mặt chân răng.

Cement tram Fuji 7

Chất phủ bề mặt miếng trám

– G – COAT PLUS dùng để phủ lên bề mặt miếng trám GIC hoặc Composite để gia tăng độ cứng chắc và thẩm mỹ.


Những điều cần lưu ý khi trám glass ionomer

Răng người trẻ hoặc răng có lỗ sâu lớn và sâu với ống ngà mở rộng: áp lực của độ pH acid bàn đầu vào tủy răng có thể gây nhạy cảm sau trám.

Không sử dụng acid etch khi trám G.I.C

Chỉ dùng Dentin Conditioner để chuẩn bị xoang trám, nếu xử lý ngà không đúng làm cho bề mặt răng còn lại lớp ngà bệnh, nước bọt, máu, dầu (trong tay khoan) hoặc những chất bẩn khác…gây nên sự hiện diện của vi kẽ do không hình thành được liên kết ion giữa GIC và răng.

Tránh dùng chất Bond-Resine

Không nên dùng các chất Bond-Resine trên bề mặt xoang trám, vì nó ngăn cản sự hình thành liên kết ion với răng.

Tỷ lệ trộn không đúng

Trộn không đúng tỉ lệ bột/nước, nếu quá nhiều nước dẫn đến hỗn hợp quá acid sẽ tạo liên kết yếu, trộn quá nhiều bột thì sẽ không có acid polyacrylic tự do làm hạn chế việc phóng thích ion từ răng tạo liên kết yếu.

Tránh đưa nguyên khối GIC vào xoang

Vì có thể đẩy acid vào trong mô tủy làm tăng áp lực nước giữa lúc trám, vì vậy nên đưa từng phần vật liệu và áp sát vào thành xoang nhằm giảm áp lực, đồng thời tránh bọt khí và bọng dưới đáy xoang, giúp tạo liên kết với răng tối đa.

Không nên thổi khô xoang quá

Vì phản ứng GIC cần nước để cân bằng, thiếu nước liên kết với răng sẽ yếu đi.
Nếu có đặt khuôn trám, cần kiểm tra kỹ vật liệu đã đông cứng hoàn toàn trước khi gỡ khuôn và bôi vecni vào ngay để ngăn sự mất nước hoặc ngấm nước.

Trám cho xoang II lớn

Không nên sử dụng GIC để trám cho xoang II lớn (MOD), nơi chịu lực nhai mạnh.
Trường hợp nướu viêm, cần điều trị trước khi trám.

Nguồn:https://nhavietdental.vn/kien-thuc-nha-khoa/cac-cement-tram-fuji-gc/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt các loại Mũi khoan nha khoa

mũi khoan nha khoa   thường được thiết kế với bằng chất liệu thép không gỉ, hay phủ kim cương dính lên thân kim loại hoặc tungsten carbide được lạm dụng quá với rất nhiều mục đích khác nhau trong nha khoa . Để biết thêm của mũi khoan các nha sĩ là gì, bạn có thể đi vào phần cấu tạo & phân loại tương tự như cách dọn dẹp mũi khoan các nha sĩ . 1. Mũi khoan nha khoa là gì Mũi khoan nha khoa là 1 trong những vật liệu trực tiếp không thể không có trong quá trình tiến hành điều trị lâm sàng của nha sĩ tương tự như chu trình làm việc của kỹ thuật viên trong labo các nha sĩ . kết cấu mũi khoan bác sĩ nha khoa gồm 3 phần: Cán Cổ Đầu Hình 1.1: cấu trúc mũi khoan nha sĩ Hình 1.2: Hình dạng cán mũi khoan nha sĩ các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan nha khoa Hình 1.3: các cấu hình chủ yếu về mũi khoan nha khoa 2. Phân loại những loại mũi khoan nha khoa: Phân loại các mũi khoan nha khoa theo họa tiết thiết kế của cán phong cách thiết kế cán mũi khoan nha sĩ thường có 3 dạng như sau: a. Mũi

Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa

  Các loại sợi chỉ co nướu trong nha khoa Chỉ sợi bện Chỉ sợi bện có kiểu dệt chặt chẽ và nhất quán. Đối với nhiều bác sĩ, chúng dễ dàng hơn để đặt bằng các dụng cụ hỗ trợ đặt chỉ có răng cưa hoặc không có răng cưa. Chỉ dệt kim Dây dệt kim sẽ ít bị bung ra và ít sờn hơn khi bị cắt trong quá trình đặt, vì vậy về mặt lý thuyết sẽ dễ đặt hơn. Vì chúng nở ra khi ướt, dây dệt kim sẽ mở lớn hơn đường kính ban đầu của dây. Chỉ sợi bện hoặc chỉ dệt kim đều sẽ có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau để cho phép dễ dàng đặt vào các khe nướu chặt hơn và khỏe mạnh hơn. Cuối cùng, nó cũng phụ thuộc vào thói quen sử dụng của nhà thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu khi sử dụng chỉ sợi dệt kim Một nghiên cứu được công bố cho thấy rằng chỉ sợi dệt kim được ưa thích hơn chỉ sợi bện và không có ưu điểm hơn cho sợi chỉ được tẩm epinephrine. Nó thường bị ảnh hưởng bởi thói quen của người dùng hơn là những ưu điểm được kỳ vọng. Lưu ý khi sử dụng chỉ co nướu Dù bằng cách nào, khi sử dụng chỉ co nướu, điều qu

Xi măng gắn phục hình toàn sứ Veneer

  sự phát triển của nguyên liệu sứ nha sĩ để thực hiện các phục hình thắt chặt và cố định trong time qua đã dẫn đến nhiều tân tiến vượt bậc trong nghành nghề dịch vụ khôi phục thẩm mỹ và làm đẹp. Quan trọng đặc biệt, quy trình triển khai phục hình sứ thẩm mỹ hiện đại đã có những bước tiến vượt bậc giúp BS và người bị bệnh mà thậm chí tìm ra và lựa chọn trước “kết quả sau cùng” nhờ kỹ thuật Digital Smile Design (DSD). Phục hình toàn sứ veneer (mặt dán sứ veneer) với rất nhiều ưu điểm nên đã đc ứng dụng rộng thoải mái. Mối băn khoăn lớn nhất của các nhà lâm sàng là sự chọn lọc   xi măng gắn veneer   thích ứng & quy trình gắn để phát huy được tối đa các ưu điểm của mặt dán sứ và nội dung bài viết này sẽ replay cho thắc mắc đó. vật liệu mặt dán sứ Veneer - bây chừ , 3 loại sứ thường được sử dụng để thực hiện mặt dán sứ veneer: sứ thiêu kết (feldspathic ceramic), sứ thủy tinh tăng cường hạt leucite (Leucite-reinforced glass-ceramic), & sứ thủy tinh lithium disilicate (Lithium disili